Skip to main content

Mục lục

Bài 11: HỆ VÉCTƠ ĐỘC LẬP TUYẾN TÍNH

Trong mục này, ta luôn giả sử $V$ là một không gian véctơ trên trường số $\mathbb{K}$.

11.1 Tổ hợp tuyến tính

$\textbf{Định nghĩa 11.1.}\ $ Cho $n$ là số nguyên dương và $\{\,\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n\,\}$ là một hệ véctơ trong $V$.
  1. Một véctơ $\mathbf{v}\in V$ được gọi là một $\textbf{tổ hợp tuyến tính}$ của hệ véctơ $\{\,\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n\,\}$ (hay $\mathbf{v}$ được $\textbf{biểu thị tuyến tính}$ qua hệ véctơ $\{\,\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n\,\}$) nếu $\mathbf{v}$ có thể viết dưới dạng $$ \mathbf{v} \;=\; a_1\mathbf{v}_1+a_2\mathbf{v}_2+\cdots+a_n\mathbf{v}_n $$ trong đó $a_1,\dots,a_n \in \mathbb{K}$.
  2. Một hệ véctơ $\{\mathbf{u}_1, \dots, \mathbf{u}_m\}\subseteq V$, $m\ge 1$, gọi là biểu thị tuyến tính được qua hệ véctơ $\{\,\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n\,\}$ nếu mỗi véctơ $\mathbf{u}_i$ biểu thị tuyến tính được qua hệ véctơ $\{\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n\}$ với $i=1,\dots,m$.

$\textbf{Ví dụ 11.2.}\ $ Véctơ không $\mathbf{0}$ luôn là một tổ hợp tuyến tính của mọi hệ véctơ $\{\,\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n\,\}$ trong $V$, vì $\mathbf{0}$ có biểu thị tuyến tính dạng $\mathbf{0}=0\cdot\mathbf{v}_1+\cdots+0\cdot\mathbf{v}_n$. Ta thường gọi biểu thị tuyến tính này là $\textbf{biểu thị tuyến tính tầm thường}$ của $\mathbf{0}$.

$\textbf{Ví dụ 11.3.}\ $ Trong $\mathbb{K}^3$, xét hệ véctơ $$\mathcal{E} =\set{\mathbf{e}_1 =\begin{bmatrix} 1\\ 0\\0 \end{bmatrix},\; \mathbf{e}_2 =\begin{bmatrix} 0\\ 1\\0 \end{bmatrix},\; \mathbf{e}_3 =\begin{bmatrix} 0\\ 0\\1 \end{bmatrix}}.$$ Khi đó, mọi véctơ $\mathbf{v}=\begin{bmatrix} a_1\\ a_2\\a_3 \end{bmatrix}\in \mathbb{K}^3$ đều là một tổ hợp tuyến tính của hệ véctơ $\mathcal{E}$, vì ta có $$\mathbf{v}=\begin{bmatrix} a_1\\ a_2\\a_3 \end{bmatrix}= a_1\begin{bmatrix} 1\\ 0\\0 \end{bmatrix}+a_2\begin{bmatrix} 0\\ 1\\0 \end{bmatrix}+a_3\begin{bmatrix} 0\\ 0\\1 \end{bmatrix} =a_1\mathbf{e}_1+a_2\mathbf{e}_2+a_3\mathbf{e}_3. $$ Đặc biệt, mọi hệ véctơ $\set{\mathbf{u}_1,\dots,\mathbf{u}_m} \subseteq \mathbb{K}^3$ đều biểu thị tuyến tính được qua hệ véctơ $\mathcal{E}$. Tuy nhiên, nếu ta chọn $\mathcal{U}=\set{\mathbf{u}_1=\mathbf{e}_1,\mathbf{u}_2=\mathbf{e}_2}$ thì hệ véctơ $\mathcal{E}$ không biểu thị tuyến tính được qua hệ véctơ $\mathcal{U}$, vì ngược lại thì tồn tại $a,b\in \mathbb{K}$ sao cho $\mathbf{e}_3=a\mathbf{e}_1+b\mathbf{e}_2$, tức là $$\begin{bmatrix} 0\\ 0\\1 \end{bmatrix}= a\begin{bmatrix} 1\\ 0\\0 \end{bmatrix}+b\begin{bmatrix} 0\\ 1\\0 \end{bmatrix} =\begin{bmatrix} a\\ b\\0 \end{bmatrix},$$ điều này kéo theo $1=0$ (mâu thuẫn).

$\textbf{Ví dụ 11.4.}\ $ Xét hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1=1, \mathbf{v}_2=-x, \mathbf{v}_3=x^2}$ trong không gian véctơ $\mathbb{K}[x]$. Khi đó véctơ $\mathbf{v}=5+x+4x^2$ được biểu thị qua hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1, \mathbf{v}_2, \mathbf{v}_3}$, do $$ \mathbf{v}=5\mathbf{v}_1-\mathbf{v}_2+4\mathbf{v}_3. $$

Tổng quát hơn, mọi véctơ (đa thức) $f(x)\in \mathbb{K}[x]$ đều là một tổ hợp tuyến tính của $\set{1,x,x^2,x^3,\dots}$, vì $f(x)$ là một biểu thức có dạng $f(x) = a_0+a_1x+a_2x^2+\cdots+a_nx^n$ với $n\ge 0$ nào đó và $a_0,\dots, a_n\in \mathbb{K}$.

$\textbf{Nhận xét 11.5.}\ $

  1. Sự biểu thị tuyến tính của một véctơ qua một hệ véctơ không nhất thiết là duy nhất. Chẳng hạn, trong $\mathbb{K}^2$ xét hệ véctơ $$ \set{\mathbf{v}_1=\!\begin{bmatrix} 1\\ 0 \end{bmatrix}, \mathbf{v}_2=\begin{bmatrix} 0\\ 1 \end{bmatrix}, \mathbf{v}_3=\!\begin{bmatrix} 1\\ 1 \end{bmatrix}}. $$ Khi đó véctơ không $\mathbf{0}$ có hai cách biểu thị tuyến tính qua hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1, \mathbf{v}_2, \mathbf{v}_3}$ là $$ \mathbf{0} \;=\; 0\cdot\mathbf{v}_1 +0\cdot\mathbf{v}_2 +0\cdot\mathbf{v}_3 \;=\;  1\cdot\mathbf{v}_1 +1\cdot\mathbf{v}_2 +(-1)\cdot\mathbf{v}_3. $$
  2.  Nếu hệ véctơ $\{\mathbf{u}_1,\dots,\mathbf{u}_m\}$ biểu thị tuyến tính được qua hệ véctơ  $\{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n\}$ và hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n}$ biểu thị tuyến tính được qua hệ véctơ $\set{\mathbf{w}_1,  \dots, \mathbf{w}_r}$ thì $\set{\mathbf{u}_1,\dots,\mathbf{u}_m}$ cũng biểu thị tuyến tính được qua $\set{\mathbf{w}_1,  \dots, \mathbf{w}_r}$. Thật vậy, do hệ véctơ $\set{\mathbf{u}_1,\dots,\mathbf{u}_m}$ biểu thị tuyến tính được qua hệ véctơ  $\set{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n}$ nên với mỗi $i$ tồn $a_{i1}, a_{i2},\dots, a_{in}\in K$ sao cho $\mathbf{u}_i=\sum_{j=1}^na_{ij}\mathbf{v}_j.$ Hơn thế, hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n}$ biểu thị tuyến tính được qua hệ véctơ $\set{\mathbf{w}_1,  \dots, \mathbf{w}_r}$, nên với mỗi $j$ tồn tại $b_{j1}, b_{j2},\dots, b_{jr}\in K$ sao cho $\mathbf{v}_j=\sum_{t=1}^rb_{jt}\mathbf{w}_t.$ Vậy, ta có một biểu thị tuyến tính của véctơ $\mathbf{u}_i$ qua các véctơ $\set{\mathbf{w}_1,  \dots, \mathbf{w}_r}$ là $$ \begin{aligned} \mathbf{u}_i&=\sum_{j=1}^na_{ij}\mathbf{v}_j=\sum_{j=1}^na_{ij}(\sum_{t=1}^rb_{jt}\mathbf{w}_t)\\ &=\sum_{t=1}^r(\sum_{j=1}^na_{ij}.b_{jt})\mathbf{w}_t. \end{aligned}$$
  3.  Nếu $S=\set{\mathbf{v}_1, \mathbf{v}_2, \mathbf{v}_3,\dots }$ là một hệ vô hạn véctơ của không gian véctơ $V$, thì véctơ $\mathbf{v}\in V$ là một tổ hợp tuyến tính của hệ véctơ trên khi tồn tại hữu hạn $\mathbf{v}_{i_1},\dots, \mathbf{v}_{i_n}\in S$ và $a_1,\dots,a_n\in \mathbb{K}$ sao cho $\mathbf{v}=a_1\mathbf{v}_{i_1}+\cdots+a_n\mathbf{v}_{i_n}$.

11.2 Hệ véctơ độc lập tuyến tính

Trong $V$, cho hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n}$ và véctơ $\mathbf{v}\in V$ có biểu thị tuyến tính dạng $$ \mathbf{v}=a_1\mathbf{v}_1+\cdots+a_n\mathbf{v}_n \quad (11.1)$$ với $a_1,\dots,a_n\in \mathbb{K}$. Câu hỏi tự nhiên là khi nào biểu thị tuyến tính (11.1) của $\mathbf{v}$ duy nhất? Giả sử $c_1,\dots, c_n\in \mathbb{K}$ thỏa mãn $$ \mathbf{v}=c_1\mathbf{v}_1+\cdots+c_n\mathbf{v}_n. $$ Lấy hiệu của hai biểu thị tuyến tính của $\mathbf{v}$, ta nhận được $$ \mathbf{0} = (a_1-c_1)\mathbf{v}_1+\cdots+(a_n-c_n)\mathbf{v}_n.$$ Nếu véctơ không $\mathbf{0}$ chỉ có biểu thị tuyến tính tầm thường thì $a_i-c_i=0$ (hay $a_i=c_i$) với mọi $i=1,\dots,n$, kéo theo rằng biểu thị tuyến tính (11.1) của $\mathbf{v}$ thật sự là duy nhất. Điều này là quan trọng và đưa tới định nghĩa dưới đây.

$\textbf{Định nghĩa 11.6.}\ $ Một hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1, \mathbf{v}_2, \dots, \mathbf{v}_n}$ trong $V$ được gọi là $\textbf{độc lập tuyến tính}$ nếu hệ thức $$a_1\mathbf{v}_1+a_2\mathbf{v}_2+\cdots+a_n\mathbf{v}_n=\mathbf{0}\quad (a_1,\dots,a_n\in \mathbb{K})$$ chỉ xảy ra khi $a_1=a_2=\dots=a_n=0$. Tập rỗng $\varnothing$ được quy ước là độc lập tuyến tính.

$\textbf{Ví dụ 11.7.}\ $
  1. Hệ chỉ gồm một véctơ khác không $\set{\mathbf{v}}$ luôn là độc lập tuyến tính vì nếu $a\mathbf{v}=\mathbf{0}$ với $a\in \mathbb{K}$ thì $a=0$ theo Mệnh đề 10.5.2
  2. Trong $\mathbb{K}^3$, hệ véctơ $$\mathcal{E} =\set{\mathbf{e}_1 =\begin{bmatrix} 1\\0\\ 0 \end{bmatrix},\; \mathbf{e}_2 =\begin{bmatrix} 0\\1\\ 0 \end{bmatrix},\; \mathbf{e}_3 =\begin{bmatrix} 0\\0\\ 1 \end{bmatrix}}$$ là độc lập tuyến tính.
  3. Hệ véctơ $\set{1,x,x^2,\dots,x^n}$ với $n\ge0$ trong $\mathbb{K}[x]$ là độc lập tuyến tính.

Từ lập luận trước Định nghĩa 11.6 ta có nhận xét sau.

$\textbf{Nhận xét 11.8.}\ $

  1. Cho hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots, \mathbf{v}_n}$ độc lập tuyến tính trong $V$ và $\mathbf{v}\in V$. Khi đó, $\mathbf{v}$ không có quá một cách biểu thị tuyến tính qua hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots, \mathbf{v}_n}$; nếu có thì cách biểu diễn đó là duy nhất.
  2. Cho $U$ là không gian con của $V$. Khi đó mọi hệ véctơ độc lập tuyến tính trong $U$ cũng là hệ độc lập tuyến tính trong $V$.

$\textbf{Ví dụ 11.9.}\ $ Định nghĩa 11.9. Một hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1, \mathbf{v}_2, \dots, \mathbf{v}_n}$ trong $V$ được gọi là $\textbf{phụ thuộc tuyến tính}$ nếu nó không độc lập tuyến tính, tức là nếu tồn tại $a_1,\dots,a_n\in \mathbb{K}$ không đồng thời bằng 0 sao cho $a_1\mathbf{v}_1+a_2\mathbf{v}_2+\cdots+a_n\mathbf{v}_n=\mathbf{0}$.

$\textbf{Ví dụ 11.10.}\ $
  1. Hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1=\begin{bmatrix} 1\\1 \end{bmatrix}, \mathbf{v}_2=\begin{bmatrix} 2\\2 \end{bmatrix}}$ trong $\mathbb{K}^2$ là phụ thuộc tuyến tính vì tồn tại $a_1=2$ và $a_2=-1$ sao cho $a_1\mathbf{v}_1+a_2\mathbf{v}_2=2\mathbf{v}_1-\mathbf{v}_2=\mathbf{0}$.
  2. Hệ gồm hai véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2}$ trong $V$ là phụ thuộc tuyến tính nếu và chỉ nếu $\mathbf{v}_1 = a\mathbf{v}_2$ hoặc $\mathbf{v}_2=a\mathbf{v}_1$ với $a\in \mathbb{K}$ nào đó.
  3. Mọi hệ véctơ chứa véctơ không đều phụ thuộc tuyến tính. Thật vậy, xét hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_m}$ trong $V$ với $\mathbf{v}_m=\mathbf{0}$. Chọn $a_1=\cdots=a_{m-1}=0$ và $a_m=1$ suy ra $$ 0\cdot \mathbf{v}_1+\cdots+0\cdot\mathbf{v}_{m-1}+1\cdot\mathbf{0} =\mathbf{0}.$$ Điều này chứng tỏ hệ véctơ trên là phụ thuộc tuyến tính.
  4. Xét hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1=1, \mathbf{v}_2=-x, \mathbf{v}_3=x^2, \mathbf{v}_4=x-2x^2}$ trong $\mathbb{K}[x]$. Để kiểm tra hệ véctơ này là độc lập hay phụ thuộc tuyến tính, ta giả sử $a_1, a_2, a_3, a_4\in \mathbb{K}$ sao cho $$a_1\mathbf{v}_1+a_2\mathbf{v}_2+a_3\mathbf{v}_3+ a_4\mathbf{v}_4=\mathbf{0}.$$ Điều này suy ra $$ a_1-a_2x+a_3x^2+a_4(x-2x^2)=0. $$ Cân bằng hệ số, ta được hệ phương trình $$ \begin{cases} a_1&=0\\ -a_2+a_4&=0\\ a_3-2a_4&=0.\end{cases} $$ Với $a_4=1$, ta có $a_1=0, a_2=1, a_3=2$ và biểu thị tuyến tính không tầm thường của véctơ $\mathbf{0}$ dạng $$ 0\cdot\mathbf{v}_1+1\cdot \mathbf{v}_2+2\cdot\mathbf{v}_3+1\cdot \mathbf{v}_4 =\mathbf{0}. $$ Vậy hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1, \mathbf{v}_2, \mathbf{v}_3, \mathbf{v}_4}$ là phụ thuộc tuyến tính.

$\textbf{Nhận xét 11.11.}\ $ Để kiểm tra tính độc lập tuyến tính của hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots, \mathbf{v}_n}$ trong không gian véctơ $\mathbb{K}^m$, ta đi đến việc tìm các hệ số $a_1, \dots, a_n\in\mathbb{K}$ sao cho $a_1\mathbf{v}_1+\dots+a_n\mathbf{v}_n=\mathbf{0}$, hay $A\mathbf{x}=\mathbf{0}$, trong đó $A=[\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n]\in\text{Mat}_{m,n}(\mathbb{K})$ là ma trận có cột thứ $i$ là véctơ $\mathbf{v}_i$ với $i=1,\dots,n$ và $\mathbf{x}=[a_1,\cdots,a_n]^\text{T}$. Khi đó, theo Nhận xét 7.10 hệ véctơ là độc lập tuyến tính nếu và chỉ nếu hệ phương trình $A\mathbf{x}=\mathbf{0}$ chỉ có nghiệm tầm thường. Điều này chỉ xảy ra khi $\text{rk}(A)=n$. Ngược lại, nếu hệ phương trình $A\mathbf{x}=\mathbf{0}$ có nghiệm không tầm thường hay tương đương là $\text{rk}(A)<n$ thì hệ véctơ đã cho là phụ thuộc tuyến tính.

Đặc biệt, hệ véctơ $$ \mathcal{E} \;=\; \set{\mathbf{e}_1=\begin{bmatrix} 1\\0\\ \vdots \\ 0 \\ \end{bmatrix}, \mathbf{e}_2=\begin{bmatrix} 0\\1\\ \vdots \\ 0 \\ \end{bmatrix},\dots \mathbf{e}_n=\begin{bmatrix} 0\\0\\ \vdots \\ 1\\ \end{bmatrix}} $$ trong $\mathbb{K}^n$ là độc lập tuyến tính, vì $A=I_n$ và $\text{rk}(A)=\text{rk}(I_n)=n$.

$\textbf{Ví dụ 11.12.}\ $ Cho $\lambda \in \mathbb{K}$. Hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1=\begin{bmatrix} 2\\1\\1 \\ \end{bmatrix}, \mathbf{v}_2=\begin{bmatrix} 1\\2\\1 \\ \end{bmatrix}, \mathbf{v}_3=\begin{bmatrix} 0\\0\\ \lambda \\ \end{bmatrix}}$ trong không gian véctơ $\mathbb{K}^3$ là độc lập tuyến tính khi và chỉ khi $\lambda\ne 0$. Thật vậy, giả sử tồn tại $a_1, a_2, a_3\in \mathbb{K}$ sao cho $a_1\mathbf{v}_1+a_2\mathbf{v}_2+a_3\mathbf{v}_3=0.$ Điều này tương đương với $$ a_1\begin{bmatrix} 2\\1\\1 \\ \end{bmatrix} + a_2\begin{bmatrix} 1\\2\\1 \\ \end{bmatrix} +a_3\begin{bmatrix} 0\\0\\ \lambda \\ \end{bmatrix} \;=\; \begin{bmatrix} 0\\0\\0 \\ \end{bmatrix}. $$ Vậy ta thu được hệ phương trình tuyến tính thuần nhất $$ \begin{cases} 2a_1+a_2 &=0\\ a_1+2a_2 &=0\\ a_1+a_2+\lambda a_3 &=0. \end{cases} $$ Ma trận hệ số của hệ phương trình là $$ A =\begin{bmatrix}\mathbf{v}_1&\mathbf{v}_2&\mathbf{v}_3 \end{bmatrix} = \begin{bmatrix} 2 & 1 & 0\\ 1 & 2 & 0\\ 1 & 1 & \lambda\\ \end{bmatrix}. $$ Ta tính được $\text{rk}(A)=3$ khi và chỉ khi $\lambda\ne 0$, do đó khẳng định trên được suy ra từ Nhận xét 11.11.

$\textbf{Ví dụ 11.13.}\ $ Trong $V=\text{Mat}_2(\mathbb{K})$, hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots, \mathbf{v}_4}$ với $$\mathbf{v}_1= \begin{bmatrix} 0 & 1\\ 1 & 1 \end{bmatrix}, \mathbf{v}_2=\begin{bmatrix} 0 & -1\\ 0 & 1 \end{bmatrix}, \mathbf{v}_3= \begin{bmatrix}0 & 1\\ 0 & 1 \end{bmatrix}, \mathbf{v}_4=\begin{bmatrix} 0 & 1\\ 1 & -1 \end{bmatrix}$$ là phụ thuộc tuyến tính. Thật vậy, giả sử tồn tại $a_1,a_2,a_3,a_4\in \mathbb{K}$ sao cho $$ a_1\mathbf{v}_1+a_2\mathbf{v}_2+a_3\mathbf{v}_3+a_4\mathbf{v}_4=O $$ trong đó $O$ là ma trận không cấp $2\times 2$. Điều này suy ra hệ phương trình $$\begin{cases} a_1-a_2+a_3+a_4&=0\\ a_1\quad \quad \quad \quad+a_4 &=0\\ a_1+a_2+a_3-a_4&=0. \end{cases} $$ Vì hệ phương trình tuyến tính thuần nhất gồm 4 biến và 3 phương trình luôn có nghiệm không tầm thường, chẳng hạn một nghiệm của hệ là $a_1=1$, $a_2=a_3=a_4=-1$. Điều này kéo theo biểu thị tuyến tính không tầm thường $\mathbf{v}_1-\mathbf{v}_2-\mathbf{v}_3-\mathbf{v}_4=O.$ Vậy hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1, \mathbf{v}_2, \mathbf{v}_3, \mathbf{v}_4}$ là phụ thuộc tuyến tính.

11.3 Một số tính chất

Tính chất sau đây là hệ quả trực tiếp của các định nghĩa.
$\textbf{Mệnh đề 11.14.}\ $
  1. Một hệ con của một hệ véctơ độc lập tuyến tính cũng là độc lập tuyến tính.
  2. Một hệ véctơ chứa một hệ con phụ thuộc tuyến tính là phụ thuộc tuyến tính.

$\textbf{Chứng minh.}\ $

  1. Xét $\set{\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n}$ là hệ độc lập tuyến tính và $\set{\mathbf{v}_{i_1},\dots,\mathbf{v}_{i_m}}$, $m\le n$, là một hệ con của $\set{\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n}$. Bằng cách sắp xếp lại bộ thứ tự, ta có thể xem hệ con này là $\set{\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_m}$. Giả sử có $a_1,\dots,a_m\in \mathbb{K}$ sao cho $$ a_1\mathbf{v}_1+a_2\mathbf{v}_2+\cdots+ a_m\mathbf{v}_m=\mathbf{0}.$$ Khi đó $$ \mathbf{0} \;=\; a_1\mathbf{v}_1+\cdots+ a_m\mathbf{v}_m \;=\; a_1\mathbf{v}_1+\cdots+ a_m\mathbf{v}_m +0\cdot \mathbf{v}_{m+1}+\cdots+0\cdot\mathbf{v}_n.$$ Theo giả thiết, hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n}$ là độc lập tuyến tính nên $a_1=a_2=\cdots=a_m=0$, do đó hệ con $\set{\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_m}$ là độc lập tuyến tính.
  2. Giả sử $\set{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n}$ là phụ thuộc tuyến tính và $\set{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n,\mathbf{u}_1,\dots,\mathbf{u}_m}$ là một hệ véctơ chứa $\set{\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n}$. Theo giả thiết, hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1, \dots, \mathbf{v}_n}$ là phụ thuộc tuyến tính nên tồn tại $a_1,\dots,a_n\in \mathbb{K}$ không đồng thời bằng 0 sao cho $$a_1\mathbf{v}_1+\cdots+ a_n\mathbf{v}_n \;=\; \mathbf{0}.$$ Suy ra $$a_1\mathbf{v}_1+\cdots+ a_n\mathbf{v}_n+0\cdot\mathbf{u}_1+\cdots+0\cdot\mathbf{u}_m\;=\;\mathbf{0}.$$ Vậy hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n,\mathbf{u}_1,\dots,\mathbf{u}_m}$ là phụ thuộc tuyến tính. Để ý rằng từ tính chất (1) dùng phản chứng ta có thể suy ra ngay tính chất (2).
Ta có thể kiểm tra sự phụ thuộc tuyến tính bằng tiêu chuẩn sau.
$\textbf{Mệnh đề 11.15.}\ $ Với $n>1$, hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n}$ là phụ thuộc tuyến tính nếu và chỉ nếu hệ chứa một véctơ được biểu thị tuyến tính qua các véctơ còn lại của hệ.

$\textbf{Chứng minh.}\ $ Hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots, \mathbf{v}_n}$ là phụ thuộc tuyến tính khi và chỉ khi véctơ $\mathbf{0}$ có biểu thị tuyến tính không tầm thường $$a_1\mathbf{v}_1+a_2\mathbf{v}_2+\cdots+a_n\mathbf{v}_n=\mathbf{0}.$$ Giả sử rằng  $a_i\ne 0$ với $i\in\{1,\dots,n\}$. Khi đó $\mathbf{v}_i=-\sum_{j\ne i}\frac{a_j}{a_i}\mathbf{v}_j$ được biểu thị tuyến tính qua các véctơ còn lại của hệ.

Đảo lại, nếu hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots, \mathbf{v}_n}$ có véctơ $\mathbf{v}_i $ được biểu thị tuyến tính qua các véctơ còn lại, tức là  $\mathbf{v}_i=\sum_{j\ne i}a_j\mathbf{v}_j.$ Khi đó véctơ $\mathbf{0}$ có biểu thị tuyến tính không tầm thường $\mathbf{0}=\mathbf{v}_i-\sum_{j\ne i}a_j\mathbf{v}_j$. Do đó hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\dots, \mathbf{v}_n}$ là phụ thuộc tuyến tính.

$\textbf{Ví dụ 11.16.}\ $ Trong $\mathbb{R}^4$, hệ véctơ $$\left\{\,\mathbf{v}_1=\begin{bmatrix} 1\\0\\2 \\0\\ \end{bmatrix}, \mathbf{v}_2=\begin{bmatrix} 2\\1\\-1 \\3\\ \end{bmatrix}, \mathbf{v}_3=\begin{bmatrix} 2\\2\\3 \\2\\ \end{bmatrix}, \mathbf{v}_4=\begin{bmatrix} 1\\2\\1\\2 \\ \end{bmatrix} \,\right\}$$ có phụ thuộc tuyến tính không?

Nhận thấy rằng $\mathbf{v}_1-\mathbf{v}_3+\mathbf{v}_4=\mathbf{0}$. Do đó, hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_3,\mathbf{v}_4}$ là phụ thuộc tuyến tính. Mệnh đề 11.15 suy ra rằng $\set{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2,\mathbf{v}_3,\mathbf{v}_4}$ là phụ thuộc tuyến tính.

$\textbf{Nhận xét 11.17.}\ $ Một hệ vô hạn véctơ là độc lập tuyến tính khi và chỉ khi mọi hệ con hữu hạn véctơ của nó là độc lập tuyến tính. Hệ vô hạn véctơ là phụ thuộc tuyến tính nếu nó không độc lập tuyến tính, như thế các tính chất trên cũng đúng với hệ vô hạn véctơ.

11.4. Đa thức nội suy

Trong phần này chúng ta áp dụng của lý thuyết về véctơ và ma trận để xem xét bài toán đa thức nội suy. Ví dụ sau là một minh họa đơn giản về đa thức nội suy.

$\textbf{Ví dụ 11.18.}\ $

Hãy tìm đa thức bậc hai $p(x)$ sao cho đồ thị của nó đi qua các điểm $(1,2)$, $(2,3)$, và $(3,6)$ trong mặt phẳng $Oxy$ và tính $p(\frac{3}{2})$.

Đa thức bậc hai $p(x)$ có dạng $p(x)=a+bx+cx^2$ với $a, b, c\in \mathbb{K}$. Vấn đề đưa đến là xác định các hằng số $a, b, c$ sao cho $$p(1)=2,\quad p(2)=3,\quad p(3)=6. $$ Điều này tương đương với việc giải hệ phương trình tuyến tính $$\begin{cases} a+b+c &=2\\ a+2b+4c &=3\\ a+3b+9c &=6. \end{cases}$$ Hệ phương trình này có nghiệm duy nhất là $a=3$, $b=-2$ và $c=1$. Do vậy, $p(x)=3-2x+x^2$ là đa thức bậc hai duy nhất thỏa mãn bài toán và $p(\frac{3}{2}) = \frac{9}{4}$.
Bài toán đa thức nội suy có dạng: Cho một bảng gồm $n+1$ giá trị của một hàm số $f(x)$ tại $n+1$ số phân biệt $t_0,\dots,t_n$ dạng
$x$ $ t_0$ $ t_1$ $ t_2$ $ \dots$ $ t_n$
$f(x)$ $ y_0$ $ y_1$ $ y_2$ $ \dots$ $ y_n$
và một số $t\notin\set{t_0,\dots,t_n}$, hãy tìm $\textbf{đa thức nội suy}$ $p(x) = a_0+a_1x+a_2x^2+\cdots+a_nx^n$ ứng với $f(x)$  thỏa mãn $p(t_i)=y_i=f(t_i)$ với mọi $i=0,\dots,n$, và tính giá trị xấp xỉ của $f(t)$ là $p(t)$. Mệnh đề sau chỉ ra sự tồn tại của đa thức $p(x)$ và trong chứng minh ta dùng $\textbf{ma trận Vandermonde}$ $$ T = \begin{bmatrix} 1 & t_0 & t_0^2 &\cdots & t_0^n\\ 1 & t_1 & t_1^2 &\cdots & t_1^n\\ \vdots & \vdots & \vdots &\ddots & \vdots\\ 1 & t_n & t_n^2 &\cdots & t_n^n \end{bmatrix} \in \text{Mat}_{n+1}(\mathbb{K}), $$ một ma trận khả nghịch với các dòng (t.ư. cột) của nó là độc lập tuyến tính.
$\textbf{Mệnh đề 11.19.}\ $ Đa thức nội suy $p(x)$ ứng với $f(x)$ luôn tồn tại và duy nhất.
$\textbf{Chứng minh.}\ $ Điều kiện $p(t_i)=y_i=f(t_i)$ với mọi $i=0,\dots,n$ đưa ra hệ phương trình tuyến tính với biến là $a_0,\dots,a_n$ $$T\mathbf{a} \;=\; \mathbf{y} \quad \mbox{với} \quad \mathbf{a} =\begin{bmatrix}a_0\\ \vdots\\ a_n\\ \end{bmatrix},\; \mathbf{y} =\begin{bmatrix} y_0\\ \vdots\\ y_n \\ \end{bmatrix}.$$ Theo các Đinh lý 8.16 và 9.6, hệ phương trình có nghiệm duy nhất nếu $\text{rk}(T)=n+1$ hay hệ phương trình $T\mathbf{c}=\mathbf{0}$ với bộ biến  $\mathbf{c} =\begin{bmatrix} c_0&\dots&c_n \end{bmatrix}^T$ chỉ có nghiệm tầm thường.
Xét đa thức $q(x) = c_0+c_1x+\cdots+c_nx^n$ có bậc $\le n$. Từ các phương trình trong hệ $T\mathbf{c}=\mathbf{0}$, ta có $q(t_0)=q(t_1)=\cdots=q(t_n)=0$. Như vậy, $q(x)$ có $n+1$ nghiệm, kéo theo $q(x)=0$. Do đó, $c_0=c_1=\cdots=c_n=0$ hay $\mathbf{c}=\mathbf{0}$. Vậy $\text{rk}(T)=n+1$ và hệ phương trình $T\mathbf{a}=\mathbf{y}$ có duy nhất nghiệm. Điều này chỉ ra sự tồn tại và duy nhất của đa thức $p(x)$.

$\textbf{Ví dụ 11.20.}\ $ Tìm đa thức nội suy ứng với hàm $f(x)$ cho bởi bảng dữ liệu
$x$ $0$ $1$ $2$ $3$
$f(x)$ $3$ $0$ $ -1$ $ 6$
và xấp xỉ cho $f(\frac{3}{2})$.
Viết đa thức nội suy dạng $p(x)=a_0+a_1x+a_2x^2+a_3x^3$ với $p(0)=3$, $p(1)=0$, $p(2)=-1$ và $p(3)=6$. Khi đó ta nhận được hệ phương trình $T\mathbf{a}=\mathbf{y}$ với $$T = \begin{bmatrix} 1& 0& 0& 0\\ 1& 1& 1& 1\\ 1& 2& 4& 8\\ 1& 3& 9& 27 \end{bmatrix},\quad \mathbf{a} = \begin{bmatrix}a_0\\ a_1\\ a_2\\ a_3\\ \end{bmatrix},\quad \mathbf{y} = \begin{bmatrix}3\\ 0\\ -1\\ 6\\ \end{bmatrix}. $$ Giải hệ phương trình này, ta có nghiệm duy nhất $a_0=3$, $a_1=-2$, $a_2=-2$ và $a_3=1$ và đa thức nội suy đối với $f(x)$ là $$ p(x) \;=\; 3 -2x -2x^2 +x^3. $$ Giá trị xấp xỉ cho $f(\frac{3}{2})$ là $p(\frac{3}{2})=-1.125$.

Sử dụng Maple

Trong không gian véctơ $\mathbb{K}^m$, $\texttt{Maple}$ cho phép chúng ta kiểm tra một hệ hữu hạn véctơ cho trước có độc lập tuyến tính hay không bằng cách tính hạng của ma trận có cột là các véctơ trong hệ và so sánh hạng ma trận này với số phần tử của hệ (xem Nhận xét 11.11). Ví dụ xét các véctơ $$ \mathbf{v}_1=[1, 2, 3, 4]^T, \mathbf{v}_2=[5, 6, 7, 8]^T, \mathbf{v}_3=[9, 10, 11, 12]^T,  \mathbf{v}_4=[2, 0, 2, 2]^T $$ trong $\mathbb{K}^4$. Khi đó hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2,\mathbf{v}_3,\mathbf{v}_4}$ là phụ thuộc tuyến tính, vì hạng ma trận $\text{rk}(\begin{bmatrix}\mathbf{v}_1&\mathbf{v}_2&\mathbf{v}_3&\mathbf{v}_4\end{bmatrix})=3< 4$ và được kiểm tra với $\texttt{Maple}$ như sau:
$\hspace{0cm}\texttt{> with(LinearAlgebra):}$
$\hspace{0cm}\texttt{> v1 := <1, 2, 3, 4>: v2 := <5, 6, 7, 8>:}$
$\hspace{0cm}\texttt{> v3 := <9, 10, 11, 12>: v4 := <2, 0, 2, 2>:}$
$\hspace{0cm}\texttt{> Rank(Matrix([v1, v2, v3, v4]));}$
$\hspace{0.5cm}\texttt{ 3}$
Trong khi đó hệ véctơ $\set{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2,\mathbf{v}_4}$ là độc lập tuyến tính, vì $\text{rk}(\begin{bmatrix}\mathbf{v}_1&\mathbf{v}_2&\mathbf{v}_4\end{bmatrix})=3$ và được kiểm tra với $\texttt{Maple}$ bởi:
$\hspace{0cm}\texttt{> Rank(Matrix([v1, v2, v4]));}$
$\hspace{0.5cm}\texttt{ 3}$
Đối với bài toán đa thức nội suy, chúng ta có thể dùng lệnh $\texttt{PolynomialInterpolation}$ trong gói lệnh $\texttt{CurveFitting}$ để tính đa thức nội suy và giá trị xấp xỉ của bảng dữ liệu của hàm cho trước. Chẳng hạn, đa thức nội suy $p(x)=x^3-2x^2-2x+3$ tìm được trong Ví dụ11.20 được tính bởi:
$\hspace{0cm}\texttt{> with(CurveFitting):}$
$\hspace{0cm}\texttt{> PolynomialInterpolation([[0,3], [1,0], [2,-1], [3,6]], x);}$
$\hspace{0.5cm}\texttt{ x^3-2*x^2-2*x+3}$
hoặc với lệnh \texttt{PolynomialInterpolation([0,1,2,3],[3,0,-1,6],x)}. Giá trị xấp xỉ tại $x=\frac{3}{2}$ được tính bởi:
$\hspace{0cm}\texttt{> PolynomialInterpolation([[0,3],[1,0],[2,-1],[3,6]],3/2);}$
$\hspace{0.5cm}\texttt{ -9/8}$
và do đó $p(\frac{3}{2})=\frac{-9}{8}= -1.125$.

Comments

Popular posts from this blog

Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU Chương I: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ    1 TẬP HỢP  2 ÁNH XẠ  3 VÀNH VÀ TRƯỜNG SỐ  Chương II: MA TRẬN VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH TUYẾN TÍNH   4 GIỚI THIỆU VỀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH TUYẾN TÍNH  5 MA TRẬN   6 PHƯƠNG PHÁP KHỬ GAUSS-JORDAN   7 BIỆN LUẬN HỆ PHƯƠNG TRÌNH VÀ ỨNG DỤNG  8 CÁC PHÉP TOÁN TRÊN MA TRẬN  9 MA TRẬN KHẢ NGHỊCH VÀ CÁC TÍNH CHẤT  Chương III: KHÔNG GIAN VÉCTƠ  10 KHÁI NIỆM VỀ KHÔNG GIAN VÉCTƠ  11 HỆ VÉCTƠ ĐỘC LẬP TUYẾN TÍNH 12 CƠ SỞ VÀ CHIỀU CỦA KHÔNG GIAN VÉCTƠ 13 TỌA ĐỘ VÀ MA TRẬN CHUYỂN CƠ SỞ  14 TỔNG VÀ TỔNG TRỰC TIẾP Chương  IV: ÁNH XẠ TUYẾN TÍNH   15 ÁNH XẠ TUYẾN TÍNH  16 MA TRẬN CỦA ÁNH XẠ TUYẾN TÍNH  17 ẢNH VÀ HẠT NHÂN CỦA ĐỒNG CẤU  18 KHÔNG GIAN VÉCTƠ ĐỐI NGẪU Chương V: ĐỊNH THỨC VÀ ỨNG DỤNG   19 ĐỊNH THỨC CỦA MA TRẬN   20 KHAI TRIỂN ĐỊNH THỨC.  21 CÁC ỨNG DỤNG CỦA ĐỊNH THỨC   Chương VI: GIÁ TRỊ RIÊNG VÀ BÀI TOÁN CHÉO HÓA  22 KHÔNG GIAN CON BẤT BIẾN 23 ĐA THỨC ĐẶC TRƯNG  24 BÀI TOÁN CHÉO HÓA VÀ ỨNG DỤNG 

Bài 8: CÁC PHÉP TOÁN TRÊN MA TRẬN

Trong các mục trước, ma trận là một công cụ hữu hiệu dùng để giải hệ phương trình tuyến tính. Thật ra, chính bản thân nội tại của ma trận cũng có nhiều tính chất thú vị. Các phép toán được giới thiệu sau đây cho thấy sự hữu ích của nó về cả lý thuyết và thực hành trong các chương tiếp theo. Chẳng hạn, nếu xem ma trận là một ngôn ngữ để diễn tả khái niệm trừu tượng ánh xạ tuyến tính trong Chương 4, thì các phép toán này là vốn từ vựng cần thiết. 8.1. Cộng hai ma trận, nhân ma trận với một số Hai phép toán đầu tiên được giới thiệu ở đây là phép cộng hai ma trận và nhân ma trận với một số. Cho $\mathbb{K}$ là trường số ($\mathbb{Q}$, $\mathbb{R}$ hay $\mathbb{C}$), $m,n$ là hai số nguyên dương, và cho hai ma trận $A=(a_{ij})_{m\times n}$, $B=(b_{ij})_{m\times n} \in\mathrm{Mat}_{m,n}(\mathbb{K})$ và $\lambda\in \mathbb{K}$. $\textbf{Định nghĩa 8.1.}\ $ $\textbf{Tổng}$ của hai ma trận $A$ và $B$, ký hiệu là $A+B$, là một ma trận cấp $m\times n$ trên trường $\mathbb{K}$ xác định bởi

Bài 1: TẬP HỢP

1.1. Khái niệm tập hợp Đối tượng của toán học gồm nhiều loại khác nhau, trong đó chúng ta đã quen thuộc với các đối tượng như các số, điểm, đường thẳng, mặt phẳng, tam giác, đường tròn, phương trình, vv. Thông thường các đối tượng có cùng một tính chất chung được gom thành các tập hợp, và chúng có thể là hữu hạn hoặc vô hạn. Tập hợp là một khái niệm cơ bản và thâm nhập vào toàn bộ cách nghĩ trong toán học ngày nay. Tập hợp là một khái niệm không được định nghĩa mà được hiểu một cách trực giác như sau. Tất cả những đối tượng được xác định theo một quy tắc nào đó được xem là $\textbf{một tập hợp}$. Những đối tượng này được gọi là các $\textbf{phần tử}$ của tập hợp đó. (Để ngắn gọn, đôi khi ta nói $\textbf{tập}$ thay cho tập hợp.) Một tập hợp có thể không có một phần tử nào cả, một tập như vậy được gọi là $\textbf{tập rỗng}$, ký hiệu là $\varnothing$. $\textbf{Định nghĩa 1.1.}$ Cho $A$ là một tập hợp khác rỗng. Nếu $a$ là một phần tử của của $A$, thì người ta nói rằng ``$\te