Như mục trước, luôn là một không gian véctơ khác không trên trường số
.
12.1. Hệ sinh của không gian véctơ
Cho là một hệ véctơ
trong . Tập hợp được gọi là bởi hệ véctơ
.
Ta quy ước .
Để ý rằng là tập
tất cả tổ hợp tuyến tính của hệ
và nó còn được ký hiệu là
.
Trong không gian véctơ , xét các véctơ Không gian sinh
. Ta có , do . Trong khi đó , bởi vì không
là một tổ hợp tuyến tính của . Thật vậy, giả
sử với .
Ta có hệ phương trình suy ra , mâu thuẫn. Vậy, không tồn tại
sao cho .
là
không gian con nhỏ nhất của chứa .
Trước hết ta chỉ ra rằng
là không gian
con của . Rõ ràng , do đó . Gọi
, , và viết
và
với . Khi đó
Theo Mệnh đề 10.7, là không gian con của . Hơn nữa, với .
Tiếp theo ta chứng minh tính nhỏ nhất của . Giả sử là không gian con
của chứa hệ véctơ . Vì là không
gian con của nên với mọi ta có
. Vì thế . Vậy
là không gian con nhỏ nhất chứa hệ véctơ
.
Cho , là hai hệ véctơ trong không gian véctơ . Nếu
với mọi thì
là
không gian con nhỏ nhất chứa theo
Mệnh đề 12.3. Vì
cũng chứa hệ véctơ nên ta nhận được
.
Nếu , ta nói rằng hệ véctơ là một
của .
Trong không gian , hệ véctơ là một hệ sinh
của . Thật vậy, với bất kỳ tồn tại
sao cho: Suy ra Do đó,
hay hệ
véctơ là một hệ sinh của
.
-
Hệ véctơ
là một hệ sinh của không gian véctơ .
-
Không gian véctơ gồm các đa thức một biến có bậc
nhỏ hơn hoặc bằng có một hệ sinh là .
Không gian véctơ được gọi là hữu hạn sinh nếu
nó có một hệ sinh gồm hữu hạn phần tử. Một không gian véctơ không hữu hạn sinh
được gọi là .
-
Theo Ví dụ 12.7, các không gian véctơ ,
là các không gian hữu hạn sinh.
-
Không gian gồm các ma trận cấp là
không gian hữu hạn sinh. Thật vậy, có
một hệ sinh hữu hạn gồm các ma trận , với hệ số còn lại
bằng .
-
Không gian véctơ gồm các đa thức một biến trên trường số
là không gian vô hạn sinh. Thật vậy, giả sử
có một hệ sinh gồm hữu hạn đa thức . Đặt Khi đó, ta thấy
, mâu thuẫn.
Cho là một tập chỉ số bất kỳ và là một hệ véctơ trong không gian véctơ . Tương tự như Mệnh đề
12.3, tập hợp là không gian con nhỏ nhất của chứa và
cũng được gọi là không gian sinh bởi hệ . Trường hợp , ta nói là một của .
Theo nhận xét trên, một hệ sinh tầm thường của không gian véctơ là chính nó.
Đối với không gian véctơ , hệ véctơ
là một hệ sinh của , vì mọi
véctơ (đa thức) trong là một tổng hữu hạn dạng
với , do đó
.
12.2 Cơ sở của không gian véctơ
Một hệ véctơ trong không gian véctơ được gọi là một
của nếu là một hệ sinh độc lập tuyến tính của .
Trong không gian véctơ , hệ véctơ là một
cơ sở của Bên cạnh đó, hệ véctơ là một hệ sinh của , nhưng không phải là một
cơ sở của bởi vì nó không độc lập tuyến tính.
Để ý rằng không gian véctơ không có cơ sở là .
Một cơ sở của không gian véctơ luôn là một hệ sinh, tuy nhiên một hệ sinh
không hẳn là một cơ sở. Hơn nữa, có thể có nhiều cơ sở khác nhau. Chẳng
hạn, và là các cơ sở của .
-
Hệ véctơ
là một cơ sở của không gian véctơ và được gọi là của .
-
Hệ véctơ là một cơ sở của không gian véctơ Rõ
ràng hệ véctơ trên là độc lập tuyến tính. Đồng thời nó cũng là hệ sinh của
, vì với ta có , do
đó .
-
Hệ véctơ gồm các đơn thức là một cơ sở
của .
Trong , hệ véctơ là một
cơ sở của không gian . Thật vậy, xét
bất kỳ và
giả sử có sao cho
. Ta có hệ phương trình theo các biến
():
Biến đổi ma trận mở rộng của hệ về dạng bậc
thang rút gọn:
Vì nên hệ véctơ
là độc lập tuyến tính theo Nhận
xét 11.11. Đồng thời, hệ phương trình trên có nghiệm , ,
, nên ta có tổ hợp tuyến tính Vậy
, tức là là một hệ sinh, và do đó nó là một cơ sở của .
Hơn nữa, với véctơ bất kỳ, hệ véctơ
là phụ thuộc
tuyến tính. Thế nên hệ véctơ là một hệ sinh, nhưng không là cơ sở của .
Một hệ véctơ của được gọi là độc lập tuyến tính tối đại
nếu nó độc lập tuyến tính và nếu thêm bất kỳ véctơ nào vào hệ thì ta được
một hệ phụ thuộc tuyến tính.
Trong Ví dụ 12.16, hệ véctơ là độc lập tuyến tính tối đại.
Định lý sau đây cho ta tiêu chuẩn tương đương của một cơ sở của không gian véctơ.
Cho là một hệ hữu
hạn các véctơ trong . Các khẳng định sau là tương đương.
- là một cơ sở của .
-
là hệ sinh nhỏ nhất của , tức là là hệ sinh của nhưng
không là hệ sinh của với mọi .
-
Mọi véctơ được biểu thị tuyến tính duy nhất dưới dạng
với .
- là một hệ véctơ độc lập tuyến tính tối đại của .
(ab): Giả sử là một cơ sở của . Khi đó
là một hệ sinh độc lập tuyến tính của . Nếu tồn tại
sao cho cũng là hệ sinh của , thì có với sao cho . Suy ra , do đó là phụ thuộc tuyến tính. Điều này là mâu thuẫn, thế
nên không là hệ sinh của với mọi .
(bc): Giả sử biểu thị tuyến tính được qua
không duy nhất. Tồn tại () sao cho
và không mất tính tổng quá giả
sử . Bằng việc trừ hai tổ hợp tuyến tính cho nhau và chia
cho , ta nhận được Điều này kéo theo rằng không là
hệ sinh nhỏ nhất của .
(cd): Từ khẳng định c suy ra rằng là độc lập tuyến
tính, vì nếu là phụ thuộc tuyến tính thì biểu thị tuyến
tính được qua theo hai dạng khác nhau. Nếu , thì tồn
tại một tổ hợp tuyến tính với vì là hệ sinh của , thế nên
hệ véctơ là phụ thuộc tuyến tính. Vì vậy là
hệ độc lập tuyến tính tối đại.
(da): Giả sử là hệ độc lập tuyến tính tối đại của .
Với mỗi , hệ véctơ là phụ thuộc tuyến
tính, nên tồn tại sao cho Vì là độc lập
tuyến tính nên . Do đó
kéo theo là hệ sinh của . Vậy là một cơ sở của .
Một hệ sinh trong một không gian véctơ chưa hẳn là một cơ sở vì nó có thể
không độc lập tuyến tính. Trong một không gian véctơ hữu hạn sinh, mệnh đề
dưới đây chỉ ra rằng mọi hệ sinh cho trước đều có thể rút gọn thành một cơ sở.
Trong không gian véctơ hữu hạn sinh , mọi hệ sinh của
đều chứa một cơ sở. Đặc biệt, luôn có một cơ sở hữu hạn.
Do là không gian hữu hạn sinh, nên nó có một hệ sinh hữu hạn
. Gọi là một hệ sinh bất kỳ của . Ta biểu thị mỗi véctơ
qua hệ sinh dưới dạng với
và và . Khi đó ta có
Vậy là một hệ sinh hữu hạn của chứa trong . Bằng
cách đánh số lại, ta có thể giả sử
.
Việc còn lại là xây dựng từ một cơ sở của bằng cách xóa bỏ lần lượt
các véctơ biểu thị tuyến tính được qua các véctơ còn lại như sau. Nếu hệ
là độc lập tuyến tính, thì nó là cơ sở của chứa trong và mệnh đề
được chứng minh. Bây giờ, ta giả sử rằng là phụ thuộc tuyến tính. Khi
đó, tồn tại một véctơ của biểu thị tuyến tính được qua các véctơ còn
lại. Không mất tính tổng quát, ta giả sử véctơ đó là và
Hệ quả 12.4 suy ra rằng hệ
là một hệ sinh của . Nếu là độc
lập tuyến tính, thì nó là cơ sở của và mệnh đề được chứng minh. Ngược
lại, tồn tại một véctơ trong biểu thị tuyến tính được qua các véctơ
còn lại của . Không mất tính tổng quát, ta giả sử véctơ đó là
và
Hệ quả 12.4 lại suy ra rằng hệ
là một hệ sinh của . Lặp
lại quá trình này, do nên tồn tại
sao cho là hệ sinh độc lập tuyến tính của thỏa mãn . Vậy hệ là một cơ sở
của , và ta có điều cần phải chứng minh.
12.3. Số chiều của không gian véctơ
Để so sánh số phần tử của các cơ sở của một không gian véctơ người ta phải
chuyển đổi hệ các véctơ và thường sử dụng bổ đề dưới đây.
Cho là một cơ sở của
không gian véctơ và . Nếu với
thì cũng là một cơ sở của .
Bằng việc đánh số lại, ta có thể giả sử và do đó Ta cần chứng minh rằng
là cơ sở của .
Nếu thì với ,
điều này kéo theo Thế nên là một hệ sinh của
.
Để chỉ ra tính độc lập tuyến tính của , ta giả sử có
sao cho Thay
vào đẳng thức trên, ta nhận được
do vậy vì là cơ sở. Vì nên và . Vậy là hệ độc lập tuyến tính.
Cho là một cơ sở của không gian
véctơ và là một hệ độc lập
tuyến tính trong . Khi đó và tồn tại tập chỉ số phân biệt
sao cho cũng là một cơ sở của .
Ta chứng minh quy nạp theo . Với định lý được chứng
minh bởi Bổ đề 12.21. Giả sử định lý đúng với , tức và tồn
tại sao cho
là một cơ sở của .
Nếu thì là một cơ sở của
, do đó Định lý12.19 suy ra rằng
là hệ độc lập tuyến tính tối
đại, mâu thuẫn với là độc lập tuyến tính. Thế nên . Từ giả
thiết quy nạp, ta có thể viết với . Vì tính
độc lập tuyến tính của hệ véctơ nên tồn tại chỉ số
sao cho .
Theo Bổ đề 12.21, thay bởi
thì hệ là một cơ sở của .
Hệ các véctơ không độc lập tuyến tính trong . Thậy
vậy, có cơ sở chính tắc
gồm 3 phần tử. Do đó, không
tồn tại hệ véctơ nào nhiều hơn 3 phần tử là độc lập tuyến tính.
Từ định lý trên ta nhận được hệ quả sau.
Cho là một cơ sở của
không gian véctơ . Khi đó:
- Mọi cơ sở của đều hữu hạn.
-
Mọi cơ sở của đều có số phần tử bằng số phần tử của cơ sở .
-
Nếu là một cơ sở của và
là vô hạn, thì có sao cho
là hệ độc lập tuyến
tính trên . Điều này là mâu thuẫn với Định lý 12.22.
-
Gọi là một cơ sở của . Định
lý 12.22 chỉ ra rằng và , do đó .
Từ Hệ quả 12.24 ta đi đến định nghĩa về số chiều của không gian véctơ như sau:
của không gian véctơ trên
được xác định bởi
Trường hợp trường được biết rõ ta cũng viết
cho số chiều của trên . Không gian véctơ được
gọi là nếu là hữu hạn. Nếu
thì ta cũng nói là
-
Ta có , vì có cơ sở
chính tắc
gồm phần tử.
-
Ta có , trong khi
.
-
Rõ ràng , nhưng
vì là một cơ sở của
trên . Tương tự,
. Tuy nhiên, nếu xét là
-không gian véctơ, thì nó có một cơ sở là
.
Vì vậy
Trong , xét không gian véctơ sinh bởi các
véctơ Để tìm số chiều
của không gian véctơ ta cần xác định một cơ sở của .
Xét hệ phương trình
.
Hệ tương đương với Ta biến đổi ma trận mở rộng của hệ phương trình về
dạng bậc thang rút gọn:
Điều này suy ra nghiệm tổng quát của hệ phương trình là
Các nghiệm riêng và đưa ra
các tổ hợp tuyến tính Do đó tức hệ véctơ
là một hệ sinh của . Hơn nữa, nếu thì , kéo
theo là độc lập tuyến tính trên
. Vì vậy, hệ này là một cơ sở của và .
Cho là không gian véctơ chiều. Khi đó,
- Mọi hệ sinh của có phần tử là một cơ sở.
- Mọi hệ độc lập tuyến tính của có phần tử là một cơ sở.
-
Giả sử là hệ sinh của . Với
, nếu cũng là hệ sinh
của thì nó chứa một cơ sở của với số phần tử theo Mệnh
đề 12.20, suy ra , mâu thuẫn. Do đó là hệ
sinh nhỏ nhất của , và theo Định lý 12.19 là cơ sở của .
-
Nếu là một hệ độc lập tuyến tính của gồm phần tử, thì Định
lý 12.22 chỉ ra rằng là hệ độc lập tuyến tính tối đại. Vì vậy là
cơ sở của theo Định lý 12.19.
Với giả thiết như Ví dụ 12.27, hệ 3 véctơ là độc lập tuyến tính trong không gian 3-chiều
nên nó là một cơ sở của không gian véctơ .
12.4. Cơ sở và số chiều của không gian con, không gian thương
Một không gian con của không gian véctơ hữu hạn chiều có tính chất sau đây.
Cho là không gian véctơ hữu hạn chiều và là không
gian con của . Khi đó,
- là không gian véctơ hữu hạn chiều.
-
, và nếu thì
- Mọi cơ sở của đều có thể bổ sung để thành một cơ sở của
-
Do là không gian con của nên mọi hệ cơ sở của
đều là hệ độc lập tuyến tính trong . Do không gian véctơ có chiều
hữu hạn, nên mọi hệ độc lập tuyến tính trong có hữu hạn phần tử. Vậy
là không gian véctơ hữu hạn chiều.
-
Gọi là một cơ sở của . Khi đó là hữu hạn và độc lập tuyến
tính trong . Theo Định lý 12.22, hệ có thể bổ sung thành một cơ
sở của . Do đó Giả
sử và là một cơ sở của . Hệ là hệ độc lập tuyến
tính trong , nên nó cũng là một cơ sở của theo Hệ quả 12.28. Suy
ra .
-
Điều này suy ra từ Định lý 12.22 và rằng mọi cơ sở của đều là hệ độc
lập tuyến tính trong .
Như trong Ví dụ 12.27, là không gian con của
. Vì vậy ta có . Theo Mệnh đề 12.30 , ta có thể bổ sung vào cơ sở
của số véctơ
là để trở thành một cơ sở của . Đặt
và Khi đó, hệ véctơ là độc lập tuyến tính trong không gian
4-chiều nên nó là một cơ cở của .
Về số chiều của không gian thương ta có công thức sau.
Cho là không gian véctơ hữu hạn chiều và là không
gian con của . Khi đó
Theo Mệnh đề 12.30, là hữu hạn chiều và ta có thể giả sử tồn
tại hệ véctơ là một cơ sở của sao cho
là một cơ sở của . Ta chứng minh
hệ là một cơ sở của
Thật vậy, xét véctơ , ta có và do
là
một cơ sở của nên tồn tại sao
cho Từ đó, ta có tổ hợp tuyến tính
Suy ra
là một hệ sinh của
Giả sử có tổ hợp tuyến tính với . Khi
đó, ta có . Vì hệ véctơ
độc
lập tuyến tính, nên , kéo theo hệ
là độc lập tuyến tính. Vậy hệ này
là cơ sở của và ta thu được
Như trong Ví dụ 12.27, với , không gian thương
có số chiều là . Từ Ví dụ 12.31, một cơ sở
của không gian thương là
Phần còn lại mục này, ta xét việc tìm một cơ sở của một không gian con khác
không trong thông qua lý thuyết ma trận trong chương
trước. Giả sử là một hệ sinh của
. Lập ma trận với dòng
thứ của chính là được viết theo dòng (tức
). Khi đó không gian còn được gọi là của ma trận .
Một cơ sở của có thể được tính bằng kết quả sau.
Nếu tương đương với ma trận bậc thang thì các dòng
khác không của lập thành một cơ sở của và .
Trước tiên, ta chỉ ra rằng không gian dòng của cũng là .
Vì nhận được từ qua các phép biến đổi dòng sơ cấp, nên bằng quy nạp
ta có thể giả sử nhận được từ bởi một phép biến đổi dòng sơ cấp.
Viết (dòng thứ của ) với
. Để ý rằng nếu thì khẳng định trên là hiển nhiên, do đó
giả sử .
Xét các trường hợp sau:
-
thu được từ qua phép đổi chỗ hai dòng . Rõ ràng không gian dòng của cũng là
.
-
thu được từ qua nhân vào dòng thứ
(). Khi đó không gian dòng của là
.
-
thu được từ qua phép biến đổi dòng với
. Khi đó không gian dòng của là . Theo Hệ quả 12.4, . Nếu thì với , do đó
Thế nên .
Vậy không gian dòng của là , đặc biệt các dòng khác không của là
một hệ sinh của . Vì là ma trận bậc thang, nên các dòng khác không
của là độc lập tuyến tính theo Nhận xét 11.11. Do đó chúng lập thành một
cơ sở của và .Ta áp
dụng Định lý 12.34 vào ví dụ cụ thể sau.
Xét không gian con của trong Ví dụ 12.27.
Để tìm một cơ sở của ta lập ma trận và biến đổi nó về dạng bậc thang
(rút gọn) và nhận được
Vậy các cơ sở của là
Lưu ý rằng tương tự như các phép biến đổi dòng sơ cấp, chúng ta cũng có các
phép biến đổi cột sơ cấp đối với ma trận sau đây:
-
Đổi chỗ hai cột thứ và thứ cho nhau, ký hiệu .
-
Nhân một hằng số khác không vào cột thứ , ký
hiệu .
-
Cộng một tích của cột thứ với hằng số vào
cột thứ , ký hiệu
Hơn nữa, mệnh đề sau đây chỉ ra rằng các phép biến cột sơ cấp cũng không làm
thay đổi hạng của ma trận .
Với
ta có .
Giả sử . Gọi
là các dòng của là là các cột của .
Đặt , tức
là không gian con sinh bởi các dòng của (ở đây ta giữ véctơ
viết theo dòng). Theo Định lý 12.34,
. Gọi
là một cơ sở của với
(). Ta có biểu diễn với
. So sánh thành phần thứ của mỗi đẳng thức trên
kéo theo với . Thế nên, Hệ quả 12.4 suy ra
Theo Định lý 12.34, ta nhận
được . Vì
, lập luận tương tự trên chỉ ra . Như vậy .
Sử dụng Maple
Trong mục trước chúng ta đã biết kiểm tra tính độc lập tuyến tính của một hệ
véctơ trong với . Ở mục này chúng ta tìm hiểu
về việc tìm một cơ sở của không gian véctơ trong . Xét không
gian véctơ trong Ví dụ 12.27 sinh bởi các véctơ
Ta biết rằng hệ véctơ
là một cơ sở của . Trong
ta nhận được qua lệnh như sau:
hoặc với Hơn nữa để nhận được cơ sở
của như trong Ví dụ 12.35 ta cần lập ma trận với các dòng là các
véctơ . Dùng lệnh
để tìm ma trận bậc thang tương đương
và nhận được và cơ sở của . Trong khi đó dùng lệnh
cho ta ma trận bậc thang rút gọn tương đương với . Để tính số chiều của
thì áp dụng Định lý 12.34 và tính hạng của :
do đó . Trong có
lệnh tuy nhiên lệnh này chỉ tính kích thước của véctơ
hay ma trận, chẳng hạn
chỉ ra rằng kích thước của là và
cho kết quả là tức .
Comments
Post a Comment