Skip to main content

Mục lục

Bài 16: MA TRẬN CỦA ÁNH XẠ TUYẾN TÍNH

16.1. Ma trận và công thức đổi tọa độ

Cho $V$ và $W$ là các $\mathbb{K}$-không gian véctơ hữu hạn chiều với các cơ sở tương ứng là $S=\{\mathbf{v}_1, \mathbf{v}_2, \dots, \mathbf{v}_n\}$ và $T=\{\mathbf{w}_1, \mathbf{w}_2, \dots, \mathbf{w}_m\}$. Giả sử $f\colon V\rightarrow W$ là một ánh xạ tuyến tính. Khi đó, $f$ được xác định duy nhất bởi $\set{f(\mathbf{v}_1), f(\mathbf{v}_2),\dots, f(\mathbf{v}_n)}$. Do $T$ là một cơ sở của $W$ nên với mỗi $f(\mathbf{v}_j)$ tồn tại duy nhất bộ vô hướng $a_{1j}, a_{2j}, \dots, a_{mj}\in \mathbb{K}$ sao cho $$ f(\mathbf{v}_j)=a_{1j}\mathbf{w}_1+a_{2j}\mathbf{w}_2+\cdots+a_{mj}\mathbf{w}_m. $$ Do đó, ánh xạ tuyến tính $f\colon V\rightarrow W$ được xác định duy nhất qua hệ các vô hướng $\{ a_{ij} \mid 1\le i\le m, 1\le j\le n\}$. Điều này dẫn đến định nghĩa sau.

$\textbf{Định nghĩa 16.1.}\ $ Ta gọi ma trận $$ A:=\begin{bmatrix} a_{11} & a_{12} & \dots & a_{1n}\\ a_{21} & a_{22} & \dots & a_{2n}\\ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots\\ a_{m1} & a_{m2} & \dots & a_{mn} \end{bmatrix} $$ là \textbf{ma trận của ánh xạ tuyến tính} $f\colon V\rightarrow W$ trong cặp cơ sở \index{ma trận! của ánh xạ tuyến tính} $S=\{\mathbf{v}_1, \mathbf{v}_2, \dots,\mathbf{v}_n\}$ và $T=\{\mathbf{w}_1, \mathbf{w}_2, \dots, \mathbf{w}_m\}$, ký hiệu là $M_{(S,T)}(f)$.

$\textbf{Ví dụ 16.2.}\ $ Xét ánh xạ tuyến tính $f\colon\mathrm{R}^3\rightarrow\mathrm{R}^4$ cho bởi $$ f\left(\begin{bmatrix}x_1\\ x_2\\ x_3\end{bmatrix}\right) = \begin{bmatrix}2x_1-x_2+x_3\\ x_1-2x_2\\ x_1+2x_2-x_3\\ x_2-2x_3\end{bmatrix}. $$ Gọi $\mathcal{E}=\{\mathbf{e}_1, \mathbf{e}_2, \mathbf{e}_3\}$ và $\mathcal{E}'= \{\mathbf{e}'_1, \mathbf{e}'_2, \mathbf{e}'_3, \mathbf{e}'_4\}$ lần lượt là các cơ sở chính tắc của $\mathrm{R}^3$ và $\mathrm{R}^4$. Khi đó, ta thấy rằng \begin{align*} f(\mathbf{e}_1)&=f\left([1, 0, 0]^T\right) = [2, 1, 1, 0]^T =2\mathbf{e}'_1+\mathbf{e}'_2+\mathbf{e}'_3,\\ f(\mathbf{e}_2)&=f\left([0, 1, 0]^T\right) =[-1,-2,2,1]^T =-\mathbf{e}'_1-2\mathbf{e}'_2+2\mathbf{e}'_3+\mathbf{e}'_4,\\ f(\mathbf{e}_3)&=f\left([0, 0, 1]^T\right)=[1,0,-1,-2]^T =\mathbf{e}'_1-\mathbf{e}'_3-2\mathbf{e}'_4. \end{align*} Thế nên, ma trận của $f$ đối với cặp cơ sở chính tắc $\mathcal{E}$ và $\mathcal{E}'$ được cho bởi $$ M_{(\mathcal{E},\mathcal{E}')}(f) = \begin{bmatrix} 2& -1& 1\\ 1& -2& 0\\ 1&2&-1\\ 0&1&-2 \end{bmatrix}. $$ Hệ véctơ $$ S= \set{\mathbf{v}_1=[1, 1, 1, 1]^T,\, \mathbf{v}_2=[1, 1, 1, 0]^T,\, \mathbf{v}_3= [1, 1, 0, 0]^T,\, \mathbf{v}_4= [1, 0, 0, 0]^T } $$ là một cơ sở khác của $\mathbb{R}^4.$ Ta có \begin{align*} f(\mathbf{e}_1)&=f\left([1, 0, 0]^T\right) = [2, 1, 1, 0]^T =\mathbf{v}_2+\mathbf{v}_4,\\ f(\mathbf{e}_2)&=f\left([0, 1, 0]^T\right) =[-1,-2,2,1]^T =\mathbf{v}_1+\mathbf{v}_2 -4\mathbf{v}_3+\mathbf{v}_4,\\ f(\mathbf{e}_3)&=f\left([0, 0, 1]^T\right)=[1,0,-1,-2]^T =-2\mathbf{v}_1+\mathbf{v}_2+\mathbf{v}_3+\mathbf{v}_4. \end{align*} % Vậy ma trận của $f$ đối với cặp cơ sở $\mathcal{E}$ và $S$ được cho bởi $$ M_{(\mathcal{E},S)}(f) = \begin{bmatrix} 0 & 1&-2\\ 1&1&1\\ 0&-4&1\\ 1&1&1 \end{bmatrix}. $$

$\textbf{Nhận xét 16.3.} \ $ Cho $V$ là không gian véctơ $n$-chiều và $S,T$ là các cơ sở của $V.$
  1. Ma trận của ánh xạ đồng nhất $\mathrm{id}_V$ đối với cặp cơ sở $(S,S)$ chính là ma trận đơn vị cấp $n$, tức $M_{(S,S)}(\mathrm{id}_V) = I_n$.
  2. Ma trận của ánh xạ đồng nhất $\mathrm{id}_V$ đối với cặp cơ sở $(S,T)$ chính là ma trận chuyển cơ sở từ $T$ sang $S$.
  3. Trường hợp $V=W$ và $S=T$, ta thường gọi $M_{(S,S)}(f)$ là $\textbf{ma trận của tự đồng cấu}$ $f$ trong cơ sở $S$, và thường viết gọn $M_S(f)$.

Bây giờ, giả sử ánh xạ tuyến tính $f\colon V\rightarrow W$ có ma trận trong cặp cơ sở $(S,T)$ cho bởi $M_{(S,T)}(f)=(a_{ij})_{m\times n}$. Véctơ tọa độ của $\mathbf{v}=x_1\mathbf{v}_1+\cdots+x_n\mathbf{v}_n$ ứng với cơ sở $S$ là $[\mathbf{v}]_S = [x_1,\dots,x_n]^T\in \mathbb{K}^n$. Ta cần xác định véctơ tọa độ $[f(\mathbf{v})]_T$ của $f(\mathbf{v})$ ứng với cơ sở $T$. Rõ ràng $$ \begin{aligned} f(\mathbf{v}) &= f\bigg(\sum_{j=1}^nx_j\mathbf{v}_j\bigg)=\sum_{j=1}^nx_jf(\mathbf{v}_j)\\ &=\sum_{j=1}^nx_j \bigg(\sum_{i=1}^ma_{ij}\mathbf{w}_i\bigg) =\sum_{i=1}^m \bigg(\sum_{j=1}^na_{ij}x_j\bigg)\mathbf{w}_i. \end{aligned} $$ Do đó, ta nhận được $$ [f(\mathbf{v})]_T = \begin{bmatrix}\sum_{j=1}^na_{1j}x_j\\ \sum_{j=1}^na_{2j}x_j\\ \vdots\\ \sum_{j=1}^na_{mj}x_j \end{bmatrix}. $$

Viết lại theo ngôn ngữ tích ma trận ta có công thức tọa độ của ánh xạ tuyến tính đối với một cặp cơ sở cho trước, được phát biểu như sau.

$\textbf{Định lý 16.4} \ $ Cho $f\colon V\rightarrow W$ là ánh xạ tuyến tính có ma trận đối với cặp cơ sở $S=\{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2,\dots,\mathbf{v}_n\}$ và $T=\{\mathbf{w}_1, \mathbf{w}_2, \dots, \mathbf{w}_m\}$ là $M_{(S,T)}(f)$ và $\mathbf{v}\in V$. Khi đó, ta có công thức $$ [f(\mathbf{v})]_T = M_{(S,T)}(f) \cdot [\mathbf{v}]_S $$ cụ thể hơn nếu $$ M_{(S,T)}(f) =\begin{bmatrix} a_{11} & a_{12} & \cdots & a_{1n}\\ a_{21} & a_{22} & \cdots & a_{2n}\\ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots\\ a_{m1} & a_{m2} & \cdots & a_{mn}\\ \end{bmatrix},\ [\mathbf{v}]_S = \begin{bmatrix} x_1\\ x_2\\ \vdots\\ x_n \end{bmatrix},\ [f(\mathbf{v})]_T = \begin{bmatrix} y_1\\ y_2\\ \vdots\\ y_m \end{bmatrix} $$ thì $$ \begin{bmatrix} y_1\\ y_2\\ \vdots\\ y_m \end{bmatrix} = \begin{bmatrix} a_{11} & a_{12} & \cdots & a_{1n}\\ a_{21} & a_{22} & \cdots & a_{2n}\\ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots\\ a_{m1} & a_{m2} & \cdots & a_{mn}\\ \end{bmatrix}\cdot \begin{bmatrix} x_1\\ x_2\\ \vdots\\ x_n \end{bmatrix}. $$

$\textbf{Ví dụ 16.5.}\ $ Với giả thiết như Ví dụ 16.2, xét véctơ $\mathbf{v} =\begin{bmatrix}-1\\0\\1\end{bmatrix}\in\mathbb{R}^3$. Khi đó $[\mathbf{v}]_\mathcal{E}=\mathbf{v}$ và véctơ tọa độ của $f(\mathbf{v})$ ứng với cơ sở $\mathcal{E}'$ là $$ [f(\mathbf{v})]_{\mathcal{E}'} = M_{(\mathcal{E},\mathcal{E}')}(f)\cdot \begin{bmatrix}-1\\ 0 \\1\end{bmatrix} = \begin{bmatrix} 2&-1&1\\ 1&-2&0\\ 1&2&-1\\ 0&1&-2 \end{bmatrix}\cdot \begin{bmatrix}-1\\ 0 \\1\end{bmatrix} = \begin{bmatrix}-1\\ -1 \\ -2 \\ -2 \end{bmatrix}. $$ Trong khi đó, véctơ tọa độ của $f(\mathbf{v})$ ứng với cơ sở $S$ là $$ [f(\mathbf{v})]_{S} = M_{(\mathcal{E},S)}(f)\cdot \begin{bmatrix}-1\\ 0 \\1\end{bmatrix} = \begin{bmatrix} 0 & 1&-2\\ 1&1&1\\ 0&-4&1\\ 1&1&1 \end{bmatrix}\cdot \begin{bmatrix} -1\\ 0 \\1 \end{bmatrix} = \begin{bmatrix}-2\\ 0 \\ 1 \\ 0\end{bmatrix}. $$

$\textbf{Ví dụ 16.6.}\ $ Xét ánh xạ tuyến tính \begin{align*} f\colon \text{Mat}_{2}(\mathbb{R}) &\longrightarrow \mathbb{R}[x]_{\le 2}\\ \begin{bmatrix}a&b\\ c&d\end{bmatrix} &\longmapsto (a-c)+(b+2c)x+(3c-d)x^2. \end{align*} Gọi $S =\set{E_{11}=\begin{bmatrix}1&0\\ 0&0\end{bmatrix}, E_{12}=\begin{bmatrix}0&1\\ 0&0\end{bmatrix}, E_{21}=\begin{bmatrix}0&0\\ 1&0\end{bmatrix}, E_{22}=\begin{bmatrix}0&0\\ 0&1\end{bmatrix}}$ và $T = \set{1,x,x^2}$ lần lượt là các cơ sở chính tắc của $\text{Mat}_{2}(\mathbb{R})$ và $\mathbb{R}[x]_{\le 2}$. Khi đó ta có \begin{align*} f(E_{11}) &= 1 = 1 + 0\cdot x+ 0\cdot x^2,\\ f(E_{12}) &= x = 0\cdot 1 + x + 0\cdot x^2, \\ f(E_{21}) &= -1+2x+3x^2,\\ f(E_{22}) &= -x^2 = 0\cdot 1+0\cdot x- x^2. \end{align*} Do đó, ma trận của $f$ theo cặp cơ sở $(S,T)$ là $$ M_{(S,T)}(f) = \begin{bmatrix}1& 0& -1& 0 \\ 0& 1& 2& 0\\ 0& 0& 3&-1 \end{bmatrix}. $$ Với $A=\begin{bmatrix}1&2\\ 3&4\end{bmatrix}\in \text{Mat}_{2}(\mathbb{R})$, véctơ tọa độ của $A$ ứng với cơ sở $S$ và véctơ tọa độ của $f(A)$ ứng với cơ sở $T$ là $$ [A]_{S}=\begin{bmatrix}1\\ 2\\ 3\\ 4\end{bmatrix}, [f(A)]_{T} = M_{(S,T)}(f)\cdot [A]_{S} = \begin{bmatrix}1& 0& -1& 0 \\ 0& 1& 2& 0\\ 0& 0& 3&-1 \end{bmatrix} \cdot \begin{bmatrix}1\\ 2\\ 3\\ 4\end{bmatrix} = \begin{bmatrix}-2\\ 8\\ 5\end{bmatrix}. $$

16.2. Không gian các ánh xạ tuyến tính và ma trận biểu diễn

Mối liên hệ giữa không gian các ánh xạ tuyến tính của các không gian hữu hạn chiều và ma trận biểu diễn được mô tả trong định lý dưới đây.

$\textbf{Định lý 16.7.} \ $ Cho $V$ và $W$ là các không gian véctơ hữu hạn chiều với $\dim V=n$, $\dim W=m$. Cố định một cặp cơ sở $S, T$ của $V$ và $W$ tương ứng. Khi đó ánh xạ $$ \begin{aligned} \Phi\colon\mathcal{L}(V,W)&\longrightarrow\text{Mat}_{m, n}(\mathbb{K})\\ f&\longmapsto M_{(S,T)}(f) \end{aligned} $$ là một đẳng cấu.
$\textbf{Chứng minh.} \ $ Do sự tương ứng 1-1 giữa ánh xạ tuyến tính $f\colon V\rightarrow W$ và ma trận của ánh xạ tuyến tính đó đối với cặp cơ sở $(S,T)$ nên $\Phi$ là một song ánh. Việc còn lại là chứng minh $\Phi$ là một ánh xạ tuyến tính. Thật vậy, giả sử $S=\{\mathbf{v}_1,\mathbf{v}_2,\dots,\mathbf{v}_n\}$, $T=\{\mathbf{w}_1,\mathbf{w}_2,\dots,\mathbf{w}_m\}$. Khi đó, với mọi $\lambda, \mu\in \mathbb{K}$, với mọi $f, g\in \mathcal{L}(V, W)$ với $$ M_{(S,T)}(f)=(a_{ij})_{m\times n}, \quad M_{(S,T)}(g)=(b_{ij})_{m\times n}\in\text{Mat}_{m,n}(\mathbb{K}), $$ với mọi $\mathbf{v}_j\in S$, ta có $$ \begin{aligned} (\lambda f+\mu g)(\mathbf{v}_j) &= \lambda(a_{1j}\mathbf{w}_1+\cdots+a_{mj}\mathbf{w}_m) + \mu(b_{1j}\mathbf{w}_1+\cdots+b_{mj}\mathbf{w}_m)\\ &= (\lambda a_{1j}+\mu b_{1j})\mathbf{w}_1 + \cdots + (\lambda a_{mj}+\mu b_{mj})\mathbf{w}_m. \end{aligned} $$ Điều này dẫn đến $$ M_{(S,T)}(\lambda f+\mu g)=(\lambda a_{ij}+\mu b_{ij})_{m\times n} =\lambda M_{(S,T)}(f)+\mu M_{(S,T)}(g). $$ Do vậy $$ \Phi(\lambda f+\mu g) = M_{(S,T)}(\lambda f+\mu g) = \lambda M_{(S,T)}(f) + \mu M_{(S,T)}(g) = \lambda \Phi(f) + \mu\Phi(g). $$ Vậy $\Phi$ là ánh xạ tuyến tính và do đó nó là một đẳng cấu.

Tính đẳng cấu của $\Phi$ cho phép ta tính chiều của không gian $\mathcal{L}(V,W)$.

$\textbf{Hệ quả 16.8.} \ $ Cho $V,W$ là các không gian véc tơ hữu hạn chiều. Khi đó $$ \dim(\mathcal{L}(V, W))=\dim(V)\times\dim(W). $$

$\textbf{Ví dụ 16.9.}\ $ Không gian các ánh xạ tuyến tính giữa $\text{Mat}_{2}(\mathbb{R})$ và $\mathbb{R}^3$ có số chiều là $$ \dim(\mathcal{L}(\text{Mat}_{2}(\mathbb{R}), \mathbb{R}^3)) = \dim(\text{Mat}_{2}(\mathbb{R}))\cdot \dim(\mathbb{R}^3) =4\cdot 3=12. $$

16.3. Ma trận của ánh xạ tuyến tính hợp thành

$\textbf{Định lý 16.10.}\ $ Cho $U,V,W$ là các không gian véctơ hữu hạn chiều với các cơ sở tương ứng là $R,S,T$, và cho $f\in \mathcal{L}(U,V)$ và $g\in \mathcal{L}(V,W)$. Khi đó ma trận của ánh xạ hợp $g\circ f\in\mathcal{L}(U,W)$ đối với cặp cơ sở $(R,T)$ được cho bởi \[ M_{(R,T)}(g\circ f)\;=\; M_{(S,T)}(g)\cdot M_{(R,S)}(f). \]
$\textbf{Chứng minh.} \ $ Gọi $R=\{\mathbf{u}_1,\dots,\mathbf{u}_n\}$, $S=\{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_m\}$, $T=\{\mathbf{w}_1,\dots,\mathbf{w}_p\}$ và $$ M_{(R,S)}(f) = \begin{bmatrix} a_{11} & a_{12} & \dots & a_{1n}\\ a_{21} & a_{22} & \dots & a_{2n}\\ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots\\ a_{m1} & a_{m2} & \dots & a_{mn}\\ \end{bmatrix} \ \text{và} \ M_{(S,T)}(g)=\begin{bmatrix} b_{11} & b_{12} & \dots & b_{1m}\\ b_{21} & b_{22} & \dots & b_{2m}\\ \vdots & \vdots & \ddots & \vdots\\ b_{p1} & b_{p2} & \dots & b_{pm}\\ \end{bmatrix}. $$ Từ cách xác định các ma trận trên, ta có $$ f(\mathbf{u}_j) = a_{1j}\mathbf{v}_1 + \cdots + a_{mj}\mathbf{v}_m = \sum_{i=1}^m a_{ij}\mathbf{v}_i, $$ và $$ g(\mathbf{v}_i) = b_{1i}\mathbf{w}_1 + \cdots+b_{pi}\mathbf{w}_p = \sum_{k=1}^pb_{ki}\mathbf{w}_k. $$ Khi đó, do $g\circ f$ cũng là một ánh xạ tuyến tính nên $$ \begin{aligned} (g\circ f)(\mathbf{u}_j) &= g\bigg(\sum_{i=1}^ma_{ij}\mathbf{v}_i\bigg) =\sum_{i=1}^ma_{ij}g(\mathbf{v}_i)\\ &= \sum_{i=1}^ma_{ij} \bigg(\sum_{k=1}^pb_{ki}\mathbf{w}_k\bigg)\\ &= \sum_{k=1}^p(\sum_{i=1}^mb_{ki}a_{ij})\mathbf{w}_k. \end{aligned} $$ Vậy ma trận của $g\circ f$ đối với cặp cơ sở $(R,T)$ có hệ số tại dòng $k$ và cột $j$ là $$ c_{kj}=\sum_{i=1}^mb_{ki}a_{ij} = \begin{bmatrix} b_{k1}, \dots, b_{km} \end{bmatrix} . \begin{bmatrix} a_{1j}\\ \vdots \\ a_{mj} \end{bmatrix}. $$ Vậy $M_{(R,T)}(g\circ f)=(c_{kj})_{p\times n} =(b_{ki})_{p\times m}\cdot(a_{ij})_{m\times n}=M_{(S,T)}(g)\cdot M_{(R,S)}(f)$.

$\textbf{Ví dụ 16.11.}\ $ Cho $f\colon \mathbb{R}^3\rightarrow \mathbb{R}^2$ và $g\colon \mathbb{R}^2\rightarrow\mathbb{R}^3$ là các ánh xạ tuyến tính xác định bởi $$ f\left( \begin{bmatrix}a_1\\ a_2\\ a_3\end{bmatrix}\right) = \begin{bmatrix} a_1+a_3\\ 2a_2+a_3\end{bmatrix},\qquad g\left( \begin{bmatrix}a_1\\ a_2\end{bmatrix}\right) = \begin{bmatrix} -a_1+a_2\\ a_1+a_2\\ 2a_1+a_2\end{bmatrix}. $$ Gọi $\mathcal{E},\mathcal{E}'$ lần lượt là các cơ sở chính tắc của $\mathbb{R}^2$ và $\mathbb{R}^3$. Khi đó ta có $$ M_{(\mathcal{E}',\mathcal{E})}(f) = \begin{bmatrix}1& 0& 1\\ 0& 2& 1\end{bmatrix},\quad M_{(\mathcal{E},\mathcal{E}')}(g) = \begin{bmatrix}-1&1\\1&1\\ 2&1\end{bmatrix}. $$ Theo Định lý 16.10, ma trận của $g\circ f:\mathbb{R}^3\rightarrow\mathbb{R}^3$ và $f\circ g:\mathbb{R}^2\rightarrow\mathbb{R}^2$ lần lượt là $$ M_{\mathcal{E}'}(g\circ f) = \begin{bmatrix}-1&1\\1&1\\ 2&1\end{bmatrix}\cdot \begin{bmatrix}1& 0& 1\\ 0& 2& 1\end{bmatrix}= \begin{bmatrix} -1 & 2 & 0 \\ 1 & 2 & 2 \\ 2 & 2 & 3 \end{bmatrix},\quad M_{\mathcal{E}}(f\circ g) = \begin{bmatrix} 1 & 2 \\ 4 & 3\end{bmatrix}. $$ Bởi vậy, $(g\circ f)\left(\begin{bmatrix}a_1\\ a_2\\ a_3\end{bmatrix}\right) = \begin{bmatrix} -a_1+2a_2\\ a_1+2a_2+2a_3\\ 2a_1+2a_2+3a_3\end{bmatrix}$ và $(f\circ g)\left(\begin{bmatrix}a_1\\ a_2\end{bmatrix}\right) = \begin{bmatrix} a_1+2a_2\\ 4a_1+3a_2\end{bmatrix}$.

$\textbf{Hệ quả 16-12.} \ $ Cho $V$ và $W$ là hai không gian véctơ hữu hạn chiều với các cơ sở tương ứng là $S$ và $T$. Giả sử $f\colon V\rightarrow W$ là một đẳng cấu và có ma trận đối với cặp cơ sở $(S,T)$ là $A$. Khi đó ma trận của ánh xạ $f^{-1}$ đối với cặp cơ sở $(T,S)$ là $A^{-1}$.
$\textbf{Chứng minh.} \ $ Nhắc lại rằng nếu $f$ là đẳng cấu thì $f^{-1}$ cũng là một đẳng cấu. Giả sử $\dim V=\dim W=n$. Áp dụng Định lý 16.10, ta được \[ I_n = M_{S}(\mathrm{id}_V) = M_{S}(f^{-1}\circ f) = M_{(T,S)}(f^{-1})\cdot M_{(S,T)}(f) = M_{(T,S)}(f^{-1})\cdot A. \] Vậy $M_{(T,S)}(f^{-1})=A^{-1}$.

$\textbf{Ví dụ 16.13.}\ $ Xét ánh xạ $h:=f\circ g: \mathbb{R}^2\rightarrow\mathbb{R}^2$ như trong Ví dụ 16.11. Ma trận của $h$ trong cơ sở chính tắc là $M_{\mathcal{E}}(h)=\begin{bmatrix}1&2\\ 4&3\end{bmatrix}$. Vì hệ phương trình $\begin{bmatrix}1&2\\ 4&3\end{bmatrix}\cdot \begin{bmatrix}a_1\\a_2\end{bmatrix}=\begin{bmatrix}b_1\\b_2\end{bmatrix}$ luôn có nghiệm duy nhất với mọi $\begin{bmatrix}b_1\\b_2\end{bmatrix}\in \mathbb{R}^2$, thế nên $h$ là một đẳng cấu. Ma trận của $h^{-1}$ trong cơ sở chính tắc là $M_{\mathcal{E}}(h^{-1}) = \begin{bmatrix}\frac{-3}{5}&\frac{2}{5}\\ \frac{4}{5}&\frac{-1}{5}\end{bmatrix}$.

$\textbf{Hệ quả 16.14.} \ $ Cho $S,S',S''$ là các cơ sở của không gian véctơ hữu hạn chiều $V$. Khi đó \[ P_{(S,S'')}=P_{(S,S')}\cdot P_{(S',S'')}. \]
$\textbf{Chứng minh.} \ $ Theo Nhận xét 16.3(b), ta có $$ P_{(S,S'')}=M_{(S'',S)}(\mathrm{id}_V),\, P_{(S,S')}=M_{(S',S)}(\mathrm{id}_V),\, P_{(S',S'')}= M_{(S'',S')}(\mathrm{id}_V). $$ Áp dụng Định lý 16.10, ta có ngay điều cần chứng minh.

16.4. Ma trận đổi cơ sở của ánh xạ tuyến tính

Trong phần này, ta khảo sát sự thay đổi của ma trận của ánh xạ tuyến tính khi thay đổi cơ sở.

$\textbf{Định lý 16.15.} \ $ Cho $V$ và $W$ là các không gian véctơ hữu hạn chiều và $f\in\mathcal{L}(V,W)$. Gọi $S_1,S_2$ là các cơ sở của $V$ và $T_1,T_2$ là các cơ sở của $W$. Đặt $A=M_{(S_1,T_1)}(f)$, $B=M_{(S_2,T_2)}(f)$, $C_1=P_{(S_1,S_2)}$, $C_2=P_{(T_1,T_2)}$. Khi đó ta có \[ B \;=\; C_2^{-1}\cdot A\cdot C_1. \]
$\textbf{Chứng minh.} \ $ Từ đẳng thức $f\circ\mathrm{id}_V=\mathrm{id}_W\circ f$, ta có \[ M_{(S_2,T_1)}(f\circ\mathrm{id}_V) = M_{(S_2,T_1)}(\mathrm{id}_W\circ f). \] Theo Định lý 16.10, ta thu được \[ M_{(S_1,T_1)}(f)\cdot M_{(S_2,S_1)}(\mathrm{id}_V) = M_{(T_2,T_1)}(\mathrm{id}_W)\cdot M_{(S_2,T_2)}(f), \] hay một cách tương đương $AC_1=C_2B$. Nhân $C_2^{-1}$ vào hai vế ta được $B=C_2^{-1}AC_1$.

$\textbf{Ví dụ 16.16.}\ $ Xét ánh xạ tuyến tính $f\colon \mathbb{R}^3\rightarrow \mathbb{R}^2$ với $f\left( \begin{bmatrix}a_1\\ a_2\\ a_3\end{bmatrix}\right) = \begin{bmatrix} a_1+a_3\\ 2a_2+a_3\end{bmatrix}$. Từ Ví dụ 16.11, ma trận của $f$ ứng với cặp cơ sở chính tắc $(\mathcal{E}',\mathcal{E})$ là $$ A=M_{(\mathcal{E}',\mathcal{E})}(f) = \begin{bmatrix}1& 0& 1\\ 0& 2& 1\end{bmatrix}. $$ Xét cặp cơ sở mới $S=\set{\begin{bmatrix}1\\1\\0\end{bmatrix},\, \begin{bmatrix}0\\1\\1\end{bmatrix},\, \begin{bmatrix}1\\0\\1\end{bmatrix}}$ và $T = \set{\begin{bmatrix}2\\ 1\end{bmatrix},\, \begin{bmatrix}1\\ 1\end{bmatrix}}$ tương ứng của $\mathbb{R}^3$ và $\mathbb{R}^2$. Ma trận chuyển cơ sở từ $\mathcal{E}'$ sang $S$ là $$ C_1 = P_{(\mathcal{E}',S)} =\begin{bmatrix} 1&0&1\\ 1&1&0\\ 0&1&1\end{bmatrix}. $$ Ma trận chuyển cơ sở từ $\mathcal{E}$ sang $T$ là $$ C_2 = P_{(\mathcal{E},T)} =\begin{bmatrix} 2&1\\ 1&1\end{bmatrix},\quad C_2^{-1} = \begin{bmatrix}1&-1\\ -1&2\end{bmatrix}. $$ Vậy ma trận của $f$ đối với cặp cơ sở $(S,T)$ là $$ B = C_2^{-1}\cdot A\cdot C_1 = \begin{bmatrix}1&-1\\ -1&2\end{bmatrix}\cdot \begin{bmatrix}1& 0& 1\\ 0& 2& 1\end{bmatrix} \cdot \begin{bmatrix} 1&0&1\\ 1&1&0\\ 0&1&1\end{bmatrix} =\begin{bmatrix} -1 & -2 & 1 \\ 3 & 5 & 0 \end{bmatrix}. $$

Đối với trường hợp các tự đồng cấu, Định lý 16.15 có hệ quả trực tiếp dưới đây.

$\textbf{Hệ quả 16.17.} \ $ Giả sử $A$ là ma trận của tự đồng cấu $f\colon V\rightarrow V$ đối với một cơ sở $S$ của $V$. Cho $S'$ là một cơ sở khác của $V$ và $C$ là ma trận chuyển cơ sở từ $S$ sang $S'$. Khi đó ma trận của $f$ trong cơ sở $S'$ là $C^{-1}AC$.

16.5. Ứng dụng trong Đồ họa máy tính

Đại số ma trận và ánh xạ tuyến tính là công cụ cơ bản của đồ họa máy tính để xử lý hình ảnh trên màn hình máy tính. Trong phần này, chúng ta sẽ thảo luận việc một ánh xạ tuyến tính tác động lên một điểm như thế nào và hình ảnh thu được của một họ các tập điểm ra làm sao.

A. Dịch chuyển 1 điểm trong mặt phẳng

Nhắc lại rằng mỗi điểm có tọa độ $(a,b)$ trong mặt phẳng $Oxy$ được biểu diễn đại số bởi ma trận cột $\begin{bmatrix}a\\ b\end{bmatrix}$. Chẳng hạn, điểm có tọa độ $P=(3,2)$ được biểu diễn bởi $\begin{bmatrix}3\\ 2\end{bmatrix}$.
Chúng ta có thể dịch chuyển điểm $P$ bằng cách biến đổi qua ánh xạ tuyến tính $f:\mathbb{R}^2\rightarrow \mathbb{R}^2$ có ma trận $T=M_{\mathcal{E}}(f)$ trong cơ sở chính tắc $\mathcal{E}$ của $\mathbb{R}^2$. Nếu $ T=\begin{bmatrix} 1 & 0\\ 0 & -1 \end{bmatrix} $ thì ảnh của $P$ qua $f$ là $$ f(P)=TP=\begin{bmatrix} 1 & 0\\ 0 & -1 \\ \end{bmatrix} \begin{bmatrix} 3 \\ 2 \end{bmatrix} =\begin{bmatrix} 3 \\ -2 \end{bmatrix}. $$
Ta thấy rằng điểm $(3,2)$ được chuyển thành điểm $(3, -2)$, điểm đối xứng của nó qua trục~$Ox.$ Tổng quát hơn, điểm $(a,b)$ sẽ trở thành điểm $(a,-b)$, điểm đối xứng của nó qua trục~$Ox$, tức $f$ là phép đối xứng qua trục $Ox$. Dưới sự tác động của ma trận, ta có các phép ``biến hình'' tương ứng như sau:
  1. Phép đối xứng $f$ qua trục $Ox$ có ma trận $T=\begin{bmatrix} 1 & 0\\ 0 & -1\\ \end{bmatrix}$.
  2. Phép giãn nở (hoặc phép co) $f$ dọc theo trục $Ox$ với tỉ số $c$ có ma trận $T= \begin{bmatrix} c & 0\\ 0 & 1\\ \end{bmatrix}$.
  3. Phép kéo $f$ dọc theo trục $Ox$ với tỉ số $c$ có ma trận $T=\begin{bmatrix} 1 & c \\ 0 & 1 \\ \end{bmatrix}$.
  4. Phép quay $f$ với tâm $O$ một góc $\theta$ ngược chiều kim đồng hồ cho bởi ma trận $ T=\begin{bmatrix} \cos\theta & -\sin\theta \\ \sin \theta & \cos \theta \\ \end{bmatrix}. $

B. Di chuyển hình vẽ trên mặt phẳng

Ngôi nhà dưới đây được tạo hình bằng cách nối các đỉnh để tạo ra các đường gấp khúc liền mạch.
Tọa độ đỉnh được mô tả thông qua ma trận dữ liệu: % $$ D=\left[\begin{array}{ccccccccccc} 2 & 0 & 0 & 2 & 4 & 4 & 3 & 3 & 2 & 2 & 3 \\ 0 & 0 & 3 & 5 & 3 & 0 & 0 & 2 & 2 & 0 & 0 \\ \end{array}\right]. $$ Trong đó mỗi cột của ma trận $D$ là tọa độ các đỉnh của hình vẽ. Qua phép biến hình $f:\mathbb{R}^2\rightarrow\mathbb{R}^2$ với ma trận $T=\begin{bmatrix} 1 & \frac{1}{2}\\ 0 & 1 \end{bmatrix}$ ta nhận được các đỉnh tương ứng là: $$ \begin{aligned} f(D)=TD&= \begin{bmatrix} 1 & \frac{1}{2}\\ 0 & 1 \end{bmatrix}\cdot \left[\begin{array}{ccccccccccc} 2 & 0 & 0 & 2 & 4 & 4 & 3 & 3 & 2 & 2 & 3 \\ 0 & 0 & 3 & 5 & 3 & 0 & 0 & 2 & 2 & 0 & 0 \\ \end{array}\right]\\ &= \left[\begin{array}{ccccccccccc} 2 & 0 & \frac{3}{2} & \frac{9}{2} & \frac{11}{2} & 4 & 3 & 4 & 3 & 2 & 3 \\ 0 & 0 & 3 & 5 & 3 & 0 & 0 & 2 & 2 & 0 & 0 \\ \end{array}\right]. \end{aligned} $$ Để vẽ hình ảnh được biểu diễn bởi $f(D)$, ta nối điểm $(2,0)$ với $(0,0)$, điểm $(0,0)$ với điểm $(\frac{3}{2}),\dots,$ cứ như vậy ta được hình ảnh mới của ngôi nhà được mô tả qua hình vẽ:
Nếu phép quay quanh tâm $O$ một góc $\theta$ theo chiều ngược kim đồng hồ tác động lên mọi điểm của một ảnh, thì toàn bộ ảnh đó sẽ quay quanh tâm $O$ một góc $\theta$ theo ngược chiều kim đồng hồ. Do đó, khi ta quay ngôi nhà được xác định bởi ma trận dữ liệu $$ D = \left[\begin{array}{ccccccccccc} 2 & 0 & 0 & 2 & 4 & 4 & 3 & 3 & 2 & 2 & 3\\ 0 & 0 & 3 & 5 & 3 & 0 & 0 & 2 & 3 & 0 & 0\\ \end{array}\right] $$ quanh gốc tọa độ theo hướng ngược chiều kim đồng hồ với góc quay $\pi/4$ ta được một đường gấp khúc liền mạch tạo bởi các đỉnh: $$ \begin{aligned} f(D)&=TD=\begin{bmatrix} \frac{1}{\sqrt{2}} & -\frac{1}{\sqrt{2}}\\ \frac{1}{\sqrt{2}}& \frac{1}{\sqrt{2}} \end{bmatrix}\cdot \left[\begin{array}{ccccccccccc} 2 & 0 & 0 & 2 & 4 & 4 & 3 & 3 & 2 & 2 & 3\\ 0 & 0 & 3 & 5 & 3 & 0 & 0 & 2 & 3 & 0 & 0\\ \end{array}\right]\\ &= \left[\begin{array}{ccccccccccc} \sqrt{2} & 0 & \frac{-3}{\sqrt{2}} & \frac{-3}{\sqrt{2}} & \frac{1}{\sqrt{2}} & 2\sqrt{2} & \frac{3}{\sqrt{2}} & \frac{1}{\sqrt{2}} & -\frac{1}{\sqrt{2}} & \sqrt{2} & \frac{3}{\sqrt{2}}\\ \sqrt{2} & 0 & \frac{3}{\sqrt{2}} & \frac{7}{\sqrt{2}} & \frac{7}{\sqrt{2}} & 2\sqrt{2} & \frac{3}{\sqrt{2}} & \frac{5}{\sqrt{2}} & \frac{5}{\sqrt{2}} & \sqrt{2} & \frac{3}{\sqrt{2}}\\ \end{array}\right]. \end{aligned} $$

Sử dụng Maple

Ở phần này, chúng ta sẽ dùng $\texttt{Maple}$ để tính toán ma trận của ánh xạ tuyến tính $f:\mathbb{R}^n\rightarrow \mathbb{R}^m$ đối với cặp cơ sở $(S,T)$ cho trước, trong đó $S=\set{\mathbf{v}_1,\dots,\mathbf{v}_n}$ là cơ sở của $\mathbb{R}^n$ và $T=\set{\mathbf{w}_1,\dots,\mathbf{w}_m}$ là cơ sở của $\mathbb{R}^m$. Nhận thấy rằng $$ \begin{bmatrix}f(\mathbf{v}_1),\dots,f(\mathbf{v}_n)\end{bmatrix} = \begin{bmatrix}\mathbf{w}_1,\dots,\mathbf{w}_m\end{bmatrix}\cdot M_{(S,T)}(f) $$ do đó \begin{equation}\tag{16.1} M_{(S,T)}(f) = \begin{bmatrix}\mathbf{w}_1,\dots,\mathbf{w}_m\end{bmatrix}^{-1}\cdot \begin{bmatrix}f(\mathbf{v}_1),\dots,f(\mathbf{v}_n)\end{bmatrix} \end{equation} Đối với ánh xạ tuyến tính $f:\mathbb{R}^3\rightarrow \mathbb{R}^4$ trong Ví dụ 16.2, ta tính ma trận của nó ứng với cặp cơ sở $(\mathcal{E},S)$ theo các bước sau. Trước hết lập ánh xạ tuyến tính $f$ theo định nghĩa của nó:
$\texttt{> with(LinearAlgebra):}$
$\texttt{> f := v -> <<2*v[1,1]-v[2,1]+v[3,1], v[1,1]-2*v[2,1],}$
$\hspace{1cm}\texttt{ v[1,1]+2*v[2,1]-v[3,1], v[2,1]-2*v[3,1]>>:}$
Ở đây để ý rằng véctơ $\texttt{v}$ trong $\mathbb{R}^3$ được xem như một ma trận cột và có 3 thành phần lần lượt là $\texttt{v[1,1], v[2,1], v[3,1]}.$ Tiếp đó, đưa vào cơ sở $\mathcal{E}$ của $\mathbb{R}^3$ và cơ sở $S$ của $\mathbb{R}^4$, đồng thời tính ma trận $f(\mathcal{E})$ và viết $S$ như một ma trận lập bởi các cột véctơ của nó:
$\texttt{> e1:=<<1, 0, 0>>: e2:=<<0, 1, 0>>: e3:=<<0, 0, 1>>:}$
$\texttt{> fE := < f(e1)| f(e2) | f(e3) >:}$
$\texttt{> v1 :=<<1,1,1,1>>: v2 :=<<1,1,1,0>>: }$
$\texttt{> v3 :=<<1,1,0,0>>: v4 :=<<1,0,0,0>>:}$
$\texttt{> S := < v1 | v2 | v3 | v4 >:}$
Sau cùng là tính ma trận nghịch đảo của $S$ và lập ma trận của $f$ theo công thức (16.1):
$\texttt{> S1 := MatrixInverse(S);}$
$\texttt{> Mf := S1.fE: Mf;}$
kết quả là $$ \begin{bmatrix}1&1&1&1\\ 1&1&1&0\\ 1&1&0&0\\ 1&0&0&0\end{bmatrix}^{-1} =\begin{bmatrix}0&0&0&0\\ 0&0&1&-1\\ 0&1&-1&0\\ 1&-1&0&0\end{bmatrix}, M_{(\mathcal{E},S)}(f)=\begin{bmatrix}0&1&-2\\ 1&1&1\\ 0&-4&1\\ 1&1&1\end{bmatrix}. $$ Hơn nữa, kết quả tính toán ma trận $B$ của ánh xạ tuyến tính $f$ đối với cặp cơ sở $(S,T)$ trong Ví dụ 16.16 có thể được kiểm tra bằng $\texttt{Maple}$ bởi các dòng lệnh sau:
$\texttt{> f := v -> <<v[1,1]+v[3,1], 2*v[2,1]+v[3,1]>>:}$
$\texttt{> v1 :=<<1,1,0>>: v2:=<<0,1,1>>: v3:=<<1,0,1>>:}$
$\texttt{> w1 := <<2,1>>: w2 := <<1,1>>:}$
$\texttt{> gS := < g(v1) | g(v2) | g(v3) >;}$
$\texttt{> T := < w1 | w2 >;}$
$\texttt{> MatrixInverse(T).gS;}$

Comments

Popular posts from this blog

Bài 8: CÁC PHÉP TOÁN TRÊN MA TRẬN

Trong các mục trước, ma trận là một công cụ hữu hiệu dùng để giải hệ phương trình tuyến tính. Thật ra, chính bản thân nội tại của ma trận cũng có nhiều tính chất thú vị. Các phép toán được giới thiệu sau đây cho thấy sự hữu ích của nó về cả lý thuyết và thực hành trong các chương tiếp theo. Chẳng hạn, nếu xem ma trận là một ngôn ngữ để diễn tả khái niệm trừu tượng ánh xạ tuyến tính trong Chương 4, thì các phép toán này là vốn từ vựng cần thiết. 8.1. Cộng hai ma trận, nhân ma trận với một số Hai phép toán đầu tiên được giới thiệu ở đây là phép cộng hai ma trận và nhân ma trận với một số. Cho $\mathbb{K}$ là trường số ($\mathbb{Q}$, $\mathbb{R}$ hay $\mathbb{C}$), $m,n$ là hai số nguyên dương, và cho hai ma trận $A=(a_{ij})_{m\times n}$, $B=(b_{ij})_{m\times n} \in\mathrm{Mat}_{m,n}(\mathbb{K})$ và $\lambda\in \mathbb{K}$. $\textbf{Định nghĩa 8.1.}\ $ $\textbf{Tổng}$ của hai ma trận $A$ và $B$, ký hiệu là $A+B$, là một ma trận cấp $m\times n$ trên trường $\mathbb{K}$ xác định bởi...

Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU Chương I: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ    1 TẬP HỢP  2 ÁNH XẠ  3 VÀNH VÀ TRƯỜNG SỐ  Chương II: MA TRẬN VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH TUYẾN TÍNH   4 GIỚI THIỆU VỀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH TUYẾN TÍNH  5 MA TRẬN   6 PHƯƠNG PHÁP KHỬ GAUSS-JORDAN   7 BIỆN LUẬN HỆ PHƯƠNG TRÌNH VÀ ỨNG DỤNG  8 CÁC PHÉP TOÁN TRÊN MA TRẬN  9 MA TRẬN KHẢ NGHỊCH VÀ CÁC TÍNH CHẤT  Chương III: KHÔNG GIAN VÉCTƠ  10 KHÁI NIỆM VỀ KHÔNG GIAN VÉCTƠ  11 HỆ VÉCTƠ ĐỘC LẬP TUYẾN TÍNH 12 CƠ SỞ VÀ CHIỀU CỦA KHÔNG GIAN VÉCTƠ 13 TỌA ĐỘ VÀ MA TRẬN CHUYỂN CƠ SỞ  14 TỔNG VÀ TỔNG TRỰC TIẾP Chương  IV: ÁNH XẠ TUYẾN TÍNH   15 ÁNH XẠ TUYẾN TÍNH  16 MA TRẬN CỦA ÁNH XẠ TUYẾN TÍNH  17 ẢNH VÀ HẠT NHÂN CỦA ĐỒNG CẤU  18 KHÔNG GIAN VÉCTƠ ĐỐI NGẪU Chương V: ĐỊNH THỨC VÀ ỨNG DỤNG   19 ĐỊNH THỨC CỦA MA TRẬN   20 KHAI TRIỂN ĐỊNH THỨC.  21 CÁC ỨNG DỤNG CỦA ĐỊNH THỨC   Chương VI: GIÁ TRỊ RIÊNG V...

Bài 1: TẬP HỢP

1.1. Khái niệm tập hợp Đối tượng của toán học gồm nhiều loại khác nhau, trong đó chúng ta đã quen thuộc với các đối tượng như các số, điểm, đường thẳng, mặt phẳng, tam giác, đường tròn, phương trình, vv. Thông thường các đối tượng có cùng một tính chất chung được gom thành các tập hợp, và chúng có thể là hữu hạn hoặc vô hạn. Tập hợp là một khái niệm cơ bản và thâm nhập vào toàn bộ cách nghĩ trong toán học ngày nay. Tập hợp là một khái niệm không được định nghĩa mà được hiểu một cách trực giác như sau. Tất cả những đối tượng được xác định theo một quy tắc nào đó được xem là $\textbf{một tập hợp}$. Những đối tượng này được gọi là các $\textbf{phần tử}$ của tập hợp đó. (Để ngắn gọn, đôi khi ta nói $\textbf{tập}$ thay cho tập hợp.) Một tập hợp có thể không có một phần tử nào cả, một tập như vậy được gọi là $\textbf{tập rỗng}$, ký hiệu là $\varnothing$. $\textbf{Định nghĩa 1.1.}$ Cho $A$ là một tập hợp khác rỗng. Nếu $a$ là một phần tử của của $A$, thì người ta nói rằng ``$\te...